Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Miếu hiệu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Miếu hiệu''' ([[chữ Hán]]: 廟號) là tên hiệu dùng trong [[tông miếu]] dành cho các vị [[quân chủ]] sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền quân chủ [[phongĐông kiếnÁ]] đồng văn, gồm [[Trung Quốc]], [[Triều Tiên]] và [[Việt Nam]]. sau khi họ qua đời.
 
Còn một dạng tôn hiệu, có cùng một tính chất là chỉ dành cho quân vương đã mất mới có là [[thụy hiệu]].
Miếu hiệu của quân vương đã chết được vị quân vương nối ngôi và đình thần cùng thảo luận để tôn viết trên bài vị, hay trên các bài văn tế đọc trong các dịp giỗ chạp.
 
==ĐặcKhái điểmniệm==
Miếu hiệu được đặtcho saulà có nguồn gốc từ triều đại trọng kính bái là [[nhà Thương]]. Sau khi vị quân chủ qua đời, vị quân vương nối ngôi và đình thần cùng thảo luận để tôn viết trên bài vị, hay trên các bài văn tế đọc trong các dịp giỗ chạp. Đặc điểm cơ bản của miếu hiếu là nó thường có một trong hai chữ: '''Tổ''' (祖) hoặc '''Tông''' (宗), đi trước thường là một [[tính từ]] mang tính miêu tả.
 
Miếu hiệu thường ngắn, chỉ có 1 tính từ đi với '''Tông'Tổ'' hoặc '''Tổ'Tông'', trong khi [[thụy hiệu]] có thể ngắn một vài chữ song cũng có thể rất dài, có khi lên hàng chục chữ.
 
==Các trường hợp==
Người sáng lập triều đại thường có miếu hiệu bằng chữ '''Tổ''' như [[Cao Tổ]] (như [[Hán Cao Tổ]]) hoặc [[Thái Tổ]] (như [[Lý Thái Tổ]]) hay [[Thế Tổ]] (như [[Tấn Vũ Đế|Tấn Thế Tổ]]) và [[Liệt Tổ]] (như [[Lưu Bị|Hán Chiêu Liệt Tổ]]). Cũng có trường hợp một số vua không phải là vua sáng lập triều đại, nhưng được coi là có công lớn ngang với vị sáng lập, cũng được đặt miếu hiệu bằng chữ Tổ như [[Minh Thành Tổ]] ở [[Trung Quốc]]; [[Nguyễn Thánh Tổ]] (Minh Mạng Đế) và [[Nguyễn Hiến Tổ]] (Thiệu Trị Đế) ở [[Việt Nam]].
 
Cũng cóRiêng trường hợp một[[nhà sốTrần]] vua khôngViệt phảiNam, vuavị sánghoàng lậpđế triềuđầu đạitiên là Trần Cảnh, nhưng đượckhi coiđó chaThái côngthượng lớnhoàng ngangđế với[[Trần vịThừa]] vẫn sángcòn lậpsống, cũngdo được đặtđó miếu hiệu bằngcủa chữTrần TổThừa như ''[[Minh ThànhThái Tổ]] ở [[Trung Quốc]]'', [[Minhcòn Mạng]],Trần [[ThiệuCảnh Trị]] ở ''[[ViệtThái NamTông]]''.
 
Các vị vua mất nước thường không được đặt miếu hiệu mà chỉ có thụy hiệu (như [[Lê Chiêu Thống|Lê Mẫn Đế]] tức, [[Lê Chiêu Thống]], Liêu Thiên Tộ Đế]]) hoặc không có cả hai (như [[Nguyễn Quang Toản]], [[Mạc Mậu Hợp]]). Nhiều miếu hiệu được các hậu duệ đặt cho tổ tiên chỉ là dân thường khi họ đã làm vua, lại có những vị vua mất nước lúc đó không có miếu hiệu nhưng ngày nay được con cháu đời sau truy tôn.
Riêng trường hợp [[nhà Trần]] ở Việt Nam, có vị hoàng đế đầu tiên là Trần Cảnh, nhưng khi đó cha là [[Trần Thừa]] vẫn còn sống, do đó miếu hiệu của Trần Thừa là [[Thái Tổ]], còn Trần Cảnh là [[Thái Tông]].
 
Các vị vua mất nước thường không được đặt miếu hiệu mà chỉ có thụy hiệu (như [[Lê Chiêu Thống|Lê Mẫn Đế]] tức [[Lê Chiêu Thống]], Liêu Thiên Tộ Đế) hoặc không có cả hai (như [[Nguyễn Quang Toản]], [[Mạc Mậu Hợp]]). Nhiều miếu hiệu được các hậu duệ đặt cho tổ tiên chỉ là dân thường khi họ đã làm vua, lại có những vị vua mất nước lúc đó không có miếu hiệu nhưng ngày nay được con cháu đời sau truy tôn.
 
==Một số miếu hiệu==