Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công nghệ Solvay”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
{{wikify}}
{{chú thích trong bài}}
'''PhươngCông phápnghệ Solvay''', (còn gọi là '''Phương pháp Solvay,''' '''Phương pháp tuần hoàn amoniac,''' hay '''Phương pháp amoniac - sôđa''') là phương pháp phổ biến nhất hiện nay để sản xuất sôđa (tên thông thường của [[Natri cacbonat|Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>]]). Phương pháp được sáng tạo bởi nhà hóa học người Bỉ là [[Ernest Solvay]] (1838 - 1922) vào năm 1846<ref name=":0">Hoàng Nhâm; ''Hóa học vô cơ cơ bản, tập hai - Các nguyên tố hóa học điển hình'' (2017); Nhà xuất bản Giáo dục; trang 47 - 48.</ref>, vì vậy được đặt theo tên ông. Đây là cách thức tổng hợp sôđa từ các nguyên liệu phổ biến và dễ sử dụng: muối ăn ([[Natri clorua|NaCl]]), đá vôi ([[Canxi cacbonat|CaCO<sub>3</sub>]]) và amoniac ([[Amoniac|NH<sub>3</sub>]]), cho thấy sự cải tiến so với [[phương pháp Leblanc]] trước đó.
 
== Quá trình ==
Dòng 24:
:::2NH<sub>4</sub>Cl + Ca(OH)<sub>2</sub> → CaCl<sub>2</sub> + 2NH<sub>3</sub> + 2H<sub>2</sub>O
 
Các khí CO<sub>2</sub>, NH<sub>3</sub> bay lên được tuần hoàn trở lại, chất thải cònchính lạicủa quá trình là [[Canxi clorua|CaCl<sub>2</sub>]] và cácmột số chất không phản ứng khác<ref name=":1">[https://www.webcitation.org/5W0IxdohY "Process Best Practices Reference Document (BREF) for Soda Ash,"] report produced by the [http://www.cefic.be/templates/shwAssocDetails.asp?NID=473&HID=27&ID=60 European Soda Ash Producer's Association], March 2004. Archived at WebCite from [http://www.cefic.be/files/Publications/ESAPA_Soda_Ash_Process_BREF3.pdf this original URL] on 2008-03-01.</ref>. NH<sub>3</sub> được tuần hoàn trong quá trình sản xuất, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp tuần hoàn amoniac.
 
== Ý nghĩa hóa học ==
Phương pháp Solvay cho phép điều chế được Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> và CaCl<sub>2</sub> từ NaCl và CaCO<sub>3</sub>, mà theo lý thuyết thì phản ứng: 2NaCl + CaCO<sub>3</sub> → Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> + CaCl<sub>2</sub>
 
không thể xảy ra được<ref name=":0" /><ref name=":1" />, vì một trong các điều kiện để hai muối phản ứng được với nhau là cả hai đều phải tan được trong dung dịch.
 
== Vấn đề hấp thụ cacbon ==
Các biến thể trong quá trình Solvay đã được đề xuất để hấp thụ cacbon. Một ý tưởng là sử dụng CO<sub>2</sub>, có thể sinh ra sự đốt cháy than, để tạo ra cacbonat rắn (như natri bicabonat) có thể được lưu trữ vĩnh viễn, do đó tránh phát thải CO<sub>2</sub> vào khí quyển<ref>{{Cite journal | volume = 27 | issue = 1 | pages = 193–232 | last = Lackner | first = Klaus S. |authorlink=Klaus Lackner | title = Carbonate Chemistry for Sequestering Fossil Carbon | journal = Annual Review of Energy and the Environment | year = 2002 | doi = 10.1146/annurev.energy.27.122001.083433}}</ref>. Các biến thể trong quá trình Solvay đã được đề xuất để chuyển đổi lượng khí CO<sub>2</sub> thành cacbonat natri, nhưng hấp thu cacbon bằng canxi hoặc magie cacbonat dường như hứa hẹn nhiều hơn. Tuy nhiên, lượng CO<sub>2</sub> thải ra bởi con người so với lượng có thể được sử dụng để hấp thụ cacbon bằng canxi hoặc magiê là rất cao. Hơn nữa, sự thay đổi trong quy trình của Solvay có lẽ sẽ thêm vào một bước năng lượng bổ sung, làm tăng lượng khí thải CO<sub>2</sub>.
 
==Chú thích ==