Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dãy núi Côn Lôn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
SieBot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thay: cs:Kunlun Shan
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin núi
| Tên =
| Ảnh = Kunlun_IMG_0541.jpg
Hình:Kunlun_IMG_0541.jpg| Tiêu đề = Quang cảnh Côn Lôn sơn nhìn từ đường quốc lộ Tây Tạng-Tân Cương
| Độ cao = 7.167
| Vị trí = [[Cao nguyên Thanh Tạng]], [[Trung Quốc]]
| Dãy núi = Côn Lôn
| Phần lồi lên =
| Tọa độ = {{coord|36|84}}
| Bản đồ địa hình =
| Kiểu =
| Niên đại =
| Phun trào gần nhất =
| Lần leo đầu tiên =
| Hành trình dễ nhất =
| Danh sách =
| Phiên dịch =
| Ngôn ngữ =
| Phát âm =
}}
:''Xem những bài cùng tên Côn Lôn tại [[Côn Lôn|Côn Lôn (định hướng)]]''
[[Hình:KunlunMountains.jpg|nhỏ|phải|500px|Khu vực có dãy núi Côn Lôn]]
[[Hình:Peak in Kunlun range.jpg|nhỏ|Một đỉnh núi trong dãy Côn Lôn]]
Dãy núi '''Côn Lôn''' hay '''Côn Lôn Sơn''' ([[tiếng Trung]] phồn thể: 崑崙山, giản thể: 昆仑山, [[bính âm]]: Kūnlún Shān) là một trong những dãy núi dài nhất tại [[châu Á]], nó trải dài trên 3.000 km với chiều rộng khoảng 130-200 km. Độ cao bình quân 5.500-6.000 m với phía tây chật hẹp và cao còn phía đông rộng rãi và thấp hơn.
 
Hàng 11 ⟶ 29:
 
Dãy núi này được hình thành tại rìa phía bắc của [[Cimmeria (lục địa)|mảng kiến tạo Cimmeria]] trong quá trình va chạm của nó, vào cuối [[kỷ Trias]], với lục địa [[Siberi (lục địa)|Siberi]], kết quả là sự khép kín của [[đại dương Paleo-Tethys]].
[[Hình:{{Toàn cảnh|KunlunMountains.jpg|nhỏ|phải|500px549|Khu vực có dãy núi Côn Lôn]]}}
 
==Thần thoại==
Hàng 16 ⟶ 35:
 
[[Tu viện lạt ma]] [[Shangri-La]] hư cấu cũng nằm trong dãy núi này.
 
{{coor title dm|36|00|N|84|00|E|region:CN_type:mountain}}
{{commonscat|Kunlun Mountains}}
<gallery>
Hình:IMG_0542.jpg|Sông Karakash ở miền tây dãy núi Côn Lôn, nhìn từ đường quốc lộ Tây Tạng-Tân Cương.
[[Hình:Peak in Kunlun range.jpg|nhỏ|Một đỉnh núi trong dãy Côn Lôn]]
Hình:Kunlun_IMG_0541.jpg|Quang cảnh Côn Lôn sơn nhìn từ đường quốc lộ Tây Tạng-Tân Cương
</gallery>