Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Felipe Massa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 36:
Sau đó Sauber tái ký hợp đồng với Massa cho [[Mùa giải Công thức 1 năm 2004|mùa giải 2004]]. Năm 2004, anh ghi được 12 trong số 34 điểm của Sauber, kết quả tốt nhất của anh là vị trí thứ tư tại {{F1 GP|2004|Bỉ}}. [[Giancarlo Fisichella]] ghi 22 điểm còn lại cho đội. Massa tiếp tục ở lại Sauber trong mùa giải năm {{F1|2005}}. Dù chỉ ghi được 11 điểm, anh vẫn vượt qua người đồng đội [[Jacques Villeneuve]] trong hầu hết mùa giải và đứng trước Villeneuve trên bảng xếp hạng tay đua. Mùa giải năm {{F1|2006}}, Massa tái gia nhập Ferrari, thi đấu cùng [[Michael Schumacher]].
 
===Ferrari (2006–Present2006–Hiện tại)===
[[File:Felipe Massa 2006 Brazil winner.jpg|left|thumb|Massa celebratingăn victorymừng atchiến thethắng tại [[2006 Brazilian Grand Prix]]]]
 
==== 2006 ====
Massa startedkhởi wellđầu attốt tại Ferrari, qualifyinggiành secondvị attrí thexuất openingphát racethứ inhai trong cuộc đua mở màn tại [[2006 Bahrain Grand Prix|Bahrain]], and comingtừ fromvị 21sttrí position21 tolên 5thvị intrí thứ 5 tại Malaysia, beatingđánh bại đồng teammateđội Michael Schumacher, whongười hadxuất startedphát fromtừ 14thvị trí 14. InTuy Bahrainnhiên, howevertại Bahrain, introng bothcả Saturdaycuộc practiceđua andthử thengày racethứ 7 và cuộc đua chính, Massa resumedlại his tendencykhuynh tohướng spinbị quay xe, narrowlythua sát missingnút [[Fernando Alonso]], thengười eventualsau winnerđó ofgiành thethắng racelợi. At theTại Australian GP heanh crashedđâm hisxe Ferrarikhi inđua qualifyingphân hạng, thensau collidedđó withva chạm với [[Christian Klien]] and [[Nico Rosberg]] attại thegóc firstcua cornerđầu oftiên thecủa racecuộc đua. NeverthelessTuy nhiên, Massa scoredđã hisgiành first careerđược podium atđầu thetiên trong sự nghiệp tại, [[Nürburgring]], finishingvề thứ thirdba behindsau Michael Schumacher and Fernando Alonso. HeAnh alsocũng setgiành thevòng fastestnhanh lapnhất attại Barcelona innăm 2006. Massa had fourbốn morelần về đích ở vị trí podium finishesnữa innăm 2006, and tooklần his first F1đầu giành[[pole position]] and histhắng firstlợi F1 win at thetại {{f1 gp|2006|TurkishThổ Nhĩ Kỳ}} atở trường theđua [[Istanbul Park]] circuit. Vị Histrí futuretương positionlai atcủa anh ở Ferrari wasđược securedbảo whenđảm khi Michael Schumacher announcedthông onbáo vào ngày 10 Septembertháng 9 năm 2006, herằng wouldanh retiresẽ fromnghỉ F1thi atđấu theF1 endsau ofmùa thegiải 2006năm season2006. OnNgày October22 22tháng 10, Massa wongiành histhắng homelợi racecuộc atđua thetại quê nhà {{f1 gp|2006|BrazilianBrasil}}, (Michael Schumacher's last career race),biến makinganh itthành thetay firstđua timeBrasil ađầu Braziliantiên drivergiành hadchiến wonthắng attại [[Autódromo José Carlos Pace|Interlagos]] sincetừ thời [[Ayrton Senna]] innăm 1993. Massa finishedkết thethúc seasonmùa thirdgiải withvới vị trí thứ ba và 80 pointsđiểm, behindsau worldnhà championvô địch thế giới Fernando Alonso and Ferrariđồng teammateđội trong đội Ferrari [[Michael Schumacher]].
 
==== 2007 ====