Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Washington (BB-56)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 159:
 
Vào ngày [[19 tháng 11]], máy bay xuất phát từ Đội Đặc nhiệm 50.1 đã tấn công [[Mili]] và [[Jaluit]] thuộc quần đảo Marshall, và tiếp tục không kích cho đến ngày [[20 tháng 11]], ngày mà các lực lượng Hải quân, Thủy quân Lục chiến và Lục quân Mỹ đổ bộ lên [[Tarawa (đảo san hô)|Tarawa]] và [[Makin (đảo)|Makin]] thuộc quần đảo Gilbert. Vào ngày [[22 tháng 11]], đội đặc nhiệm tung máy bay của nó ra tấn công Mili trong nhiều đợt; rồi sau đó, đội đặc nhiệm di chuyển để hoạt động tại khu vực phía Bắc Makin.
 
USS ''Washington'' gặp gỡ các đội đặc nhiệm tàu sân bay khác vốn hình thành nên Lực lượng Đặc nhiệm 50 vào ngày [[25 tháng 11]], và việc tái sắp xếp lực lượng sau đó đã điều động chiếc thiết giáp hạm vào Đội Đặc nhiệm 50.4, một đội đặc nhiệm tàu sân bay nhanh dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô đốc [[Frederick C. Sherman|Frederick C. "Ted" Sherman]]. Các tàu sân bay hình thành nên hạt nhân của đội gồm chiếc [[USS Bunker Hill (CV-17)|''Bunker Hill'']] và chiếc [[USS Monterey (CVL-26)|''Monterey'']]. Hai chiếc thiết giáp hạm khác hộ tống bảo vệ các tàu sân bay là [[USS Alabama (BB-60)|''Alabama'']] và [[USS South Dakota (BB-57)|''South Dakota'']]. Tám [[tàu khu trục]] hình thành lực lượng che chắn bên ngoài.
 
Đội đặc nhiệm này hoạt động tại khu vực phía Bắc [[Makin]], cung cấp việc bảo vệ trên không, trên biển và chống tàu ngầm cho các hoạt động đổ bộ tại Makin bắt đầu vào ngày [[26 tháng 11]]. Máy bay đối phương đã tiến hành tấn công vào đội đặc nhiệm vào các ngày [[27 tháng 11|27]] và [[28 tháng 11]], nhưng chúng bị đánh đuổi mà không gây được bất kỳ thiệt hại nào cho đội đặc nhiệm tàu sân bay nhanh.
 
Trong khi [[Chiến dịch quần đảo Gilbert]] đi đến hồi kết thúc, Đội Đặc nhiệm 50.8 được thành lập vào ngày [[6 tháng 12]] dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô đốc [[Willis A. Lee]], đặt cờ hiệu của ông trên chiếc USS ''Washington''. Các tàu chiến khác trong đội bao gồm chiếc thiết giáp hạm chị em [[USS North Carolina (BB-55)|''North Carolina'']], [[USS Massachusetts (BB-59)|''Massachusetts'']], [[USS Indiana (BB-58)|''Indiana'']], [[USS South Dakota (BB-57)|''South Dakota'']] và [[USS Alabama (BB-60)|''Alabama'']] cùng tàu sân bay hạm đội ''USS Bunker Hill'' và tàu sân bay hạng nhẹ ''USS Monterey''. Mười một tàu khu trục theo hộ tống các tàu chiến hạng nặng.
 
Đội đặc nhiệm thoạt tiên di chuyển đến phía Nam và phía Tây [[đảo Ocean]] chiến lĩnh các vị trí xuất phát để không kích và nả pháo xuống đảo [[Nauru]]. Trước lúc bình minh ngày [[8 tháng 12]], các tàu sân bay đã tung ra các cuộc không kích trong khi các thiết giáp hạm xếp đội hình hàng dọc. 135 quả đạn pháo 406 mm (16 inch) từ sáu chiếc thiết giáp hạm đã nả xuống các vị trí của quân Nhật tại Nauru; và sau khi hoàn tất, đến lượt dàn hỏa lực hạng hai từ các thiết giáp hạm trong khi hai thủy phi cơ từ mỗi thiết giáp hạm trinh sát điểm rơi của các quả đạn pháo.
 
==Tham khảo==