Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Ingyō”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thiên hoàng Duẫn Cung đổi thành Thiên hoàng Ingyō qua đổi hướng
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{nihongo|'''Thiên hoàng Duẫn Cung'''|允恭天皇,|''Ingyō-tennō''|Duẫn Cung Thiên hoàng}} là vị [[Nhật hoàng|Thiên hoàng]] thứ 19 của [[Nhật Bản]], theo [[Danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' p. 26; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 112.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Duẫn Cung được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm…
| tên = Thiên hoàng Ingyō
| tên gốc = Ingyō-tennō<br />履中天皇
| tước vị =
| hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = [[Thiên hoàng]] thứ 19 của [[Nhật Bản]]
| tại vị = 411 &ndash; 453
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Thiên hoàng Hanzei]]</font>
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Thiên hoàng Ankō]]</font>
| phối ngẫu =
| vợ =
| chồng =
| thông tin con cái = ẩn
| con cái =
| hoàng tộc = [[Hoàng thất Nhật Bản]]
| kiểu hoàng tộc =
| miếu hiệu =
| niên hiệu =
| cha = [[Thiên hoàng Nintoku]]
| mẹ =
| sinh = <font color="grey">Huyền thoại</font>
| nơi sinh =
| mất = 453
| nơi mất =
| nơi an táng = Mozu no Mimihara no naka no Misasagi (Osaka)
}}
{{nihongo|'''Thiên hoàng Duẫn CungIngyō'''|允恭天皇,|''Ingyō-tennō''|Duẫn Cung Thiên hoàng}} là vị [[Nhật hoàng|Thiên hoàng]] thứ 19 của [[Nhật Bản]], theo [[Danh sách Nhật hoàng]] truyền thống.<ref>Titsingh, Isaac. (1834). ''Annales des empereurs du japon,'' p. 26; Varley, Paul. (1980). ''Jinnō Shōtōki,'' p. 112.</ref> Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên hoàng này. Duẫn CungIngyō được cho là đã trị vì đất nước vào giữa [[thế kỷ 5]], nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ còn biết than phiền rằng vào thời điểm này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm…
 
Theo ''[[Cổ Sự Ký]]'' và ''[[Nhật Bản Thư Kỷ]]'', ông là con trai thứ 4 của [[Thiên hoàng Nhân ĐứcNintoku]] và Hoàng hậu Iwanohime, và sau đó là em trai của [[Thiên hoàng Phàn ChínhHanzei]]. Ông lên ngôi sau khi Phàn ChínhHanzei qua đời và cầm quyền trong vòng 41 năm. Vợ của ông là Oshisaka no Ōnakatsu no Hime. Họ có 5 con trai và 4 con gái, bao gồm [[Thiên hoàng An KhangAnkō]] và [[Thiên hoàng Hùng LượcYūryaku]]. Ông cải cách lại hệ thống tên gia tộc và gia đình, vì nhiều người đặt cho mình cái tên giả giống tên gia tộc hay gia đình quyền quý.
 
==Vợ con==
==Các sự kiện dưới triều Hùng Lược==
Hoàng hậu: Oshisaka no Ōnakatsuhime (忍坂大中姫), con gái của Wakanuke-Futamata no Miko (稚渟毛二派皇子)
*Hoàng tử Kinashi no Karu (木梨軽皇子)
*Công chúa Nagata no Ōiratsume (名形大娘皇女)
*Hoàng tử Sakai no kurohiko (境黒彦皇子) (?-456)
*Hoàng tử Anaho (穴穂皇子) ([[Thiên hoàng Ankō]]) (401?-456)
*Công chúa Karu no Ōiratsume (軽大娘皇女)
*Hoàng tử Yatsuri no shirahiko (八釣白彦皇子) (?-456)
*Hoàng tử Ōhatuse no Wakatakeru (大泊瀬稚武皇子) ([[Thiên hoàng Yūryaku]]) (418-479)
*Công chúa Tajima no Tachibana no Ōiratsume (但馬橘大娘皇女)
*Công chúa Sakami (酒見皇女)
''Princess'': Sotoshi no iratsume (衣通郎姫), em gái của Oshisaka no Ōnakatsuhime
 
==Các sự kiện dưới triều Hùng LượcIngyō==
Trận động đất sớm nhất được ghi lại ở Nhật Bản năm 416 khi Cung điện Hoàng gia ở Kyoto bị san bằng vì động đất.<ref>Hammer, Joshua. (2006). [http://books.google.com/books?id=6O8VyhDbUPgC&printsec=frontcover&dq=yokohama+burning&sig=rbgbEDXJV5fht4wdSD1HBoAMANg#PPA62,M1 ''Yokohama Burning: The Deadly 1923 Earthquake and Fire that Helped Forge the Path to World War II,'' p. 62.]</ref>
 
Ngày nay các học giả cho rằng ông là [[Vua Sai]] trong Tống thư, người là vua của Nhật Bản (được gọi là ''[[Wa (Nhật Bản)|Wa]]'' bởi các học giả Trung Quốc đương thời) và cử sứ giả đến [[nhà Tống (420-479)|nhà Tống]] ít nhất 2 lần vào các năm [[443]] và [[451]].
 
Theo [[Nhật Bản Thư Kỷ]], Vua của Vương quốc Triều Tiên rất đau buồn khi Duẫn CungIngyō qua đời. Để an ủi linh hồn của Duẫn CungIngyō, ông gửi tặng Nhật Bản 80 nhạc công. <ref>''[[Nihonshoki]]'', volume 13, Story of Ingyō: 允恭紀四十二年 - 於是新羅王聞天皇既崩,驚愁之,貢上調船八十艘及種種樂人八十.[http://applepig.idv.tw/kuon/furu/text/syoki/syoki13.htm#sk13_i07]</ref>
 
Ông được táng ờ một lăng mộ Hoàng gia kiểu kofun, còn được gọi là {{nihongo|Misasagi của Thiên hoàng Duẫn CungIngyō|恵我長野北陵,|''Eganonagano no kita no misasagi''}}, ờ thành phố [[Fujiidera]] gần Osaka.<ref>Gowland, William. "The Burial Mounds and Dolmens of the Early Emperors of Japan," ''The Journal of the Royal Anthropological Institute of Great Britain and Ireland,'' Vol. 37, Jan.-Jun., 1907, pp. 10-46.</ref>
 
==Chú thích==