Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pin nickel hydride kim loại”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 26:
Những pin tiểu (AA) thông thường có điện dung danh nghĩa ''C'' từ 1100mAh tới 2700mAh ở mức 1.2v, thường được xác định ở 0.2C tỷ lệ. Điện dung xả hữu dụng là số nghịch đảo của tỷ lệ xả, nhưng lên tới khoảng 1C tỷ lệ, không có sự khác biệt rõ rệt. Các pin NiMH có [[chất điện phân]] [[kiềm]], thường là [[kali hydrô xít]]. [[Mật độ năng lượng]] đặc trưng của nguyên liệu NiMH xấp xỉ 60 [[watt-giờ|W·h]]/[[kilôgam|kg]] (220 kJ/kg), với thể tích [[mật độ năng lượng]] khoảng 100 W·h/[[Lít|L]] (360 MJ/m³).
 
==ChemistryHóa học==
ThePhản ứng [[anode|a nốt]] reactionxảy occurringra introng amột NiMHpin battery isNiMH asnhư followssau:
H<sub>2</sub>O + Mm + 2e<sup>-</sup> ↔ OH<sup>-</sup> + 0.5H<sub>2</sub> (storedđược tích astrữ thành Mm-Hx)
Pin được xạc theo vế phải của phương trình này và xả theo vế trái.
The battery is charged in the right direction of this equation and discharged in the left direction.
Mm standsbiểu forthị [[Mischmetal]]. OneCần shouldnhớ noterằng thathydrô thephát hydrogenra evolvedtrong duringquá chargingtrình isxạc storedđược astrữ ở dạng Mm-Hx, the metal hydride ofcủa the batterypin. It iskhông notphát evolvedra as adạng gaskhí. [[Nickel(II) hydroxide]] formstạo thành theca cathodetốt.
 
The"Kim loại" (metal") introng amột pin NiMH batterytrên isthực actuallytế an hỗn hợp[[intermetallic]] compound. Nhiều Manythành differentphần compoundskhác havenhau beenđã developedđược fornghiên thiscứu applicationcho ứng dụng này, butnhưng những thành phần thường sử thosedụng inhiện currentnay useđược fallchia intothành twohai classesloại. Thành Thephần mostthường commonthấy isnhất là AB<sub>5</sub>, wherevới A is amột hỗn hợp [[rarenguyên tố earthđất elementhiếm|raređất earthhiếm]] mixture and/orhay [[titaniumtitan]] and B is [[nickel]], [[cobalt]], [[manganese]], and/orhay [[aluminumnhôm]]. Các Higher-capacityđiện cực điện dung cao "multi-componentđa thành phần" electrodesdựa aretrên basedcác onhỗn hợp AB<sub>2</sub> compounds, wherevới A is titaniumtitam and/orhay [[vanadiumvanadi]] and B is [[zirconiumzirconi]] orhay nickel, modifiedđược withbổ xung [[chromiumcrôm]], cobaltcoban, [[ironsắt]], and/orhay manganesemăngan [http://www.cobasys.com/pdf/tutorial/inside_nimh_battery_technology.pdf].
 
Tất cả các hỗn hợp đó đều có cùng vai trò, có thể tạo thành một hỗn hợp các hợp chất metal hydride. Khi các [[ion hydrô]] buộc phải tách khỏi [[kali hydrô xít]] dung dịch [[điện phân]] do [[điện áp]] tạo ra trong quá trình xạc, quá trình này ngăn chặn chúng tạo ra khí, cho phép giữ khối lượng và áp suất thấp. Khi pin xả điện, các [[ion]] tương tự được giải phóng để tham gia vào quá trình nghịch đảo.
Any of these compounds serves the same role, reversibly forming a mixture of metal hydride compounds. When [[hydrogen ion]]s are forced out of the [[potassium hydroxide]] [[electrolyte]] solution by the [[voltage]] applied during charging, this process prevents them from forming a gas, allowing a low pressure and volume to be maintained. As the battery is discharged, these same [[ion]]s are released to participate in the reverse reaction.
 
Các pin NiMH ít bị ăn mòn, vì thế nếu bạn để chúng trong đèn flash trong thời gian hơn một năm, chúng ít bị ăn mòn hơn so với các loại [[pin kiềm]].
NiMH batteries are less prone to corrosion, therefore if you had them in a flashlight for over a year, there would be less corroded content than if you used [[alkaline battery|alkaline batteries]].
 
==Xem thêm==