Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hà Nội (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n thêm nguồn
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
'''Tỉnh Hà Nội''' là một [[tỉnh]] cũ của [[Việt Nam]] vào nửa cuối [[thế kỷ 19]]. Năm [[1831]], vua [[Minh Mạng]] lập ra tỉnh Hà Nội. Đây là một trong số 13 tỉnh được thành lập sớm nhất ở [[Bắc Kỳ]].
 
==Hành chính==
Tỉnh Hà Nội gồm có 4 phủ: Hoài Đức (kinh thành [[Thăng Long]] cũ và huyện [[Từ Liêm]] thuộc phủ Quốc Oai của tỉnh [[Sơn Tây (tỉnh Việt Nam)|Sơn Tây]]), các phủ [[Ứng Hòa]], [[Lý Nhân]], [[Thường Tín]] của trấn [[Sơn Nam Thượng]]. Tỉnh lỵ là thành Thăng Long cũ. Phủ Ứng Hòa có 4 huyện Chương Đức (sau đổi là [[Chương Mỹ]]), [[Hoài An (huyện cũ Việt Nam)|Hoài An]], [[Sơn Minh]] và [[Thanh Oai]]. Phủ Lý Nhân có 5 huyện [[Bình Lục]], [[Duy Tiên]], [[Kim Bảng]], [[Nam Xương (huyện cũ Việt Nam)|Nam Xương]] và [[Thanh Liêm]]. Phủ Thường Tín có 3 huyện [[Phú Xuyên]], [[Thanh Trì]] và [[Thượng Phúc]]. Tổng cộng tỉnh Hà Nội có 15 huyện thuộc 4 phủ trên.
 
Hàng 9 ⟶ 10:
 
Năm [[1890]], [[phủ Lý Nhân]] của tỉnh Hà Nội được tách ra để lập tỉnh [[Hà Nam]].
 
==Dân cư==
Theo ''[[Đồng Khánh dư đia chí]]'', tỉnh Hà Nội có 56.748 dân đinh, trong đó binh đinh là 5.822 người.
 
==Địa giới==
Phía đông giáp giang phận [[Nhị Hà]] qua hai huyện [[Đông Yên]] và [[Kim Động]] thuộc tỉnh [[Hưng Yên]]. Phía tây giáp địa phận ba huyện [[Đan Phượng]], [[Yên Sơn (huyện cũ)|Yên Sơn]], [[Mỹ Lương]] tỉnh Sơn Tây. Tổng diện tích đất ruộng là 393.914 mẫu có lẻ. Phía nam giáp địa phận bốn huyện [[Mỹ Lộc]], [[Vụ Bản]], [[Ý Yên]], [[Thượng Nguyên]] tỉnh [[Nam Định]] và phủ [[Nho Quan]] tỉnh [[Ninh Bình]]. Phía bắc giáp huyện [[Yên Lãng]] tỉnh Sơn Tây và giang phận Nhị Hà qua ba huyện [[Đông Ngạn]], [[Gia Lâm]] và [[Văn Giang]] tỉnh [[Bắc Ninh]].
 
Đông-tây cách nhau hơn 90 dặm, nam-bắc cách nhau 113 dặm 120 trượng.
 
==Tham khảo==
*''[[Đồng Khánh dư địa chí]]''.
 
[[Thể loại:Tỉnh cũ Việt Nam|Hà Nội]]