Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Intron”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa lỗi chính tả, thuần việt từ khái niệm tương đương Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 1:
[[Tập tin:Gene.png|nhỏ|phải|270px|Hình vẽ minh hoạ vị trí của các [[exon]] và intron trong một [[gen]]e.]]
'''Intron''' là những đoạn [[ADN|DNA]] bên trong một [[gen]]e nhưng không tham gia vào việc mã hoá [[protein]].Chúng thường xuất hiện trong các loài [[sinh vật nhân thực|sinh vật nhân thực]] và không được tìm thấy trong các loài [[sinh vật nhân sơ]] (Đôi lúc được tìm thấy trong các loài vi khuẩn cổ). Chúng xen giữa các đoạn DNA mã hóa cho sự tổng hợp chuỗi polypeptide được gọi là [[exon]] làm cho quá trình tổng hợp [[chuỗi polypeptide]] không thể diễn ra. Sau khi gene tiến hành phiên mã xong, những đoạn intron sẽ bị loại bỏ khỏi phân tử [[aRN thông tin|mRNA]] bằng cơ chế [[xử lý RNA]] (''RNA splicing'').Cơ chế này chỉ được thực hiện ở các tế bào nhân thực. Các đoạn intron này sẽ tự xúc tác cho chính phản ứng cắt nó ra khỏi đoạn [[aRN thông tin|mRNA]] (những đoạn RNA có tính chất như vậy được gọi là [[ribozyme]]) từ đó làm cho các đoạn exon gắn lại với nhau và nhờ vậy quá trình dịch mã có thể diễn ra liên tục.Sau đó các mRNA được vận chuyển ra khỏi [[nhân tế bào]]. Số lượng và chiều dài của các intron khác nhau tuỳ từng [[loài]]. Ví dụ loài cá
Các đoạn intron theo kiểu virus gắn vào chiếm đến 8% bộ gen người. Hiện nay vai trò của intron đã được các nhà khoa học nhìn nhận và đang tiến hành tìm hiểu. Một trong số đó có giả thuyết cho rằng intron có liên quan đến sự biều hiện của gene. Và khi có đột biến nào xảy ra trên intron thì cũng làm thay đổi khả năng biều hiện của gene.
|