Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Perdiccas”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Perdiccas''' (tên Hy lạp: ''Περδίκκας'', Perdikas), mất năm 321 hoặc 320 TCN, là một trong số những tướng lĩnh quan trọng của [[Alexandros Đại đế]]. Sau cái chết của Alexandros đại đế năm 323 TCN, ông trở thành quan nhiếp chính cho đế chế của Alexandros.
==Đầu đời==
 
Theo [[Arrian]], thì ông là con trai của Orontes,<ref>{{cite book | last = Austin | first = M.M. | authorlink = | title = The Hellenistic World from Alexander to the Roman Conquest: A Selection of Ancient Sources in Translation | publisher = Cambridge University Press | year = 1981 | location = | pages = | url = https://books.google.com/books?id=_frP_nixH9IC&pg=PA42&dq=perdiccas+son+of+Orontes | doi = | id = | isbn = 978-0-521-29666-3 }}</ref> một người thuộc hoàng tộc tại tỉnh Orestis. Ông là chỉ huy của lực lượng bộ binh [[Đội hình phalanx|Phalanx]] nặng. Perdiccas tỏ ra đặc biệt xuất sắc trong chiến dịch chinh phục [[Thebes]] năm 335 TCN, trong chiến dịch này ông đã bị thương nặng. Sau đó ông là một trong những vị tứơng quan trọng trong cuộc chinh phục Ấn Độ của Alexander. Khi [[Hephaestion]] qua đời một cách đột ngột vào năm 324 TCN, ông đã được bổ nhiệm làm chỉ huy của lực lượng [[kị binh Companion]] và [[chiliarch]](vizier). Cũng trong năm 324 TCN, trong lễ cưới tập thể tổ chức tại Susa, Perdiccas đã kết hôn với cháu gái của một phó vương tại [[Media]], có tên Ba tư là [[Atropates]].
==Nhiếp chính==
 
Trong [[cuộc phân chia tại Babylon]] xảy ra sau cái chết của Alexander đại đế (năm 323 TCN), các tướng lĩnh của Alexander đã đồng ý công nhận cho [[Philip III|Philip III của Macedon]], một người con bị bệnh động kinh của cha Alexander là [[Philippos II của Macedonia|Philip II của Macedonia]] và người con chưa sinh ra của Alexander với [[Roxana]] được làm vua. Perdiccas được bổ nhiệm làm người giám hộ và là quan nhiếp chính của đế quốc. Ông tỏ ra không dung thứ cho bất cứ đối thủ nào, thay mặt hai vị vua (về sau Roxana sinh ra một người con trai), nắm trọn đế quốc dưới bàn tay của mình. Ông ta đã bắt giữ [[Meleager]], chỉ huy lính bộ binh, rồi sát hại. Năm 322 TCN, ông ta đã hủy bỏ hôn ước với [[Nicaea]], cháu của [[Antipatros|Antipater]], bởi vì [[Olympias]] đã gả cho ông [[Cleopatra của Macedonia|Cleopatra]], em gái của Alexandros đại đế.
 
Người ủng hộ Perdiccas nhất là [[Eumenes xứ Cardia|Eumenes]], vị tướng cai quản vùng [[Cappadocia]] và [[Paphlagonia]], đây là những tỉnh chưa bao giờ bị chinh phục bởi người Macedonia. [[Antigonos I Monophthalmos|Antigonus]], vị tướng cai trị vùng [[Phrygia]], [[Lycia]] và [[Pamphylia]], đã từ chối thực hiện bất cứ mệnh lệnh nào mà Perdiccas ra lệnh cho ông. Một cuộc hội nghị hoàng gia được triệu tập để thử thách sự không tuân mệnh của ông ta, Antigonos đã trốn khỏi châu Âu và gia nhập vào liên minh của [[Antipatros|Antipater]], [[Crateros|Craterus]] và [[Ptolemaios I Soter|Ptolemy]] nhằm chống lại Perdiccas.
==Nội chiến và qua đời==
 
Rời bỏ cuộc chiến tranh ở [[Tiểu Á]] của [[Eumnes]], Perdiccas thực hiện cuộc hành quân nhằm tấn công Ptolemy ở Ai Cập. Ông ta đã tiến tới [[Pelusium]] nhưng thất bại khi vượt qua sông [[Sông Nin|Nile]]. Một cuộc binh biến đã nổ ra trong quân đội của ông, điều này là do sự bất tín nhiệm bởi thất bại và sự tàn bạo của ông. Ông ta đã bị ám sát bởi những sĩ quan thân cận của mình là [[Peithon]], [[Antigenes]] và [[Seleukos I Nikator|Seleucus]] vào khoản năm 321 TCN hoặc 320 TCN.
== Tiểu thuyết lịch sử ==
Dòng 15:
* [http://www.livius.org/pen-pg/perdiccas/perdiccas.htm Perdiccas] article by Jona Lendering on [http://www.livius.org/ ''Livius: Articles in Ancient History'']
* [http://virtualreligion.net/iho/perdiccas.html Perdiccas] entry in historical sourcebook by Mahlon H. Smith
==Tham khảo==
 
* {{cite book | ref=harv | last=Austin | first=M. M. | year=1994 | title=The Hellenistic world from Alexander to the Roman conquest: a selection of ancient sources in translation | location=Cambridge | publisher=Cambridge University Press}}
* [[Peter Green (historian)|Peter Green]], 1990, ''[[Alexander to Actium]]'', pp.&nbsp;3–15
* Hornblower, S and Spawforth, T (ed.), 2000, ''Who's Who in the Classical World'', Oxford University Press, p 282
==Chú thích==
{{tham khảo}}
{{Hy Lạp cổ đại}}
{{Tướng lĩnh của Alexandros Đại đế}}
{{Vua Macedon}}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại: Nhiếp chính của Macedon]]