Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Pioneer (R76)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
update infobox
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: sửa lỗi chính tả
Dòng 63:
 
== Lịch sử hoạt động ==
Sau khi được đưa vào hoạt động ngày [[8 tháng 2]] năm [[1945]], ''Pioneer'' hoạt động tại khu vực chiến trường Tây [[Thái Bình Dương]] trong những tháng cuối cùng của [[Chiến tranh Thế giới thứ hai]].<ref>{{cite web | last = Toppan | first = Andrew | authorlink = actoppan@hazegray.org | title = ''Mars'' | work = The World Aircraft Carrier Lists | publisher = Haze Gray & Underway | date = 1995-2003 | url = http://www.hazegray.org/navhist/carriers/uk_light.htm#mars | accessdate = 2008-08-09 }}</ref> Nó đang ở tại [[Manila]] khi lực lượng [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]] tại đây đầu hàng lực lượng Anh. Sau cuộc đầu hàng, ''Pioneer'' thu thập những máy bay không cần dùng dọc theo bờ biển Australia<ref>{{cite web | title = Maintenance and Replenishment Carrier Ex HMS ''Ethalion'', Ex HMS ''Mars'' | work = Fleet Air Arm Archive | date = 2000-2001 | url = http://www.fleetairarmarchive.net/Ships/PIONEER.html | accessdate = 2008-08-09 }}</ref> và quay trở về Anh Quốc. Từ năm [[1946]], nó được đưa về lực lượng dự bị, và ở lại đó trong bảy năm. Đến năm [[1953]], ''Pioneer'' được cho tái hoạt động và phục vụ như một tàu vận chuyển máy bay. Tuy nhiên, cuộc đời phục vụ tiếp theo tỏ ra ngắn ngũingủi, khi nó được cho ngừng hoạt động vào [[tháng 9]] năm [[1954]], và được tháo dỡ tại [[Inverkeithing]] cùng năm đó.
 
==Tham khảo==