Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Già Da”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (85), → (55) using AWB
n →‎top: replaced: chôn cất → chôn cất using AWB
Dòng 67:
'''Già Da''' là một liên minh gồm các thực thể lãnh thổ tại bồn địa [[sông Nakdong]] ở nam bộ [[Triều Tiên]],<ref>(2001). Kaya. In ''The Penguin Archaeological Guide'', edited by Paul Bahn, pp. 228–229. Penguin, London.</ref> phát triển từ liên minh [[Biện Hàn]] vào thời [[Tam Hàn]].
 
Niên đại truyền thống được các sử gia xác định cho Già Da là từ 42–532 SCN. Theo các bằng chứng khảo cổ học có niên đại thế kỷ 3 và 4, các tiểu quốc bộ lạc Biện Hàn đã phát triển thành Già Da, và về sau đã bị sáp nhập vào [[Tân La]], một trong [[Tam Quốc (Triều Tiên)|Tam Quốc Triều Tiên]]. Những thực thể đơn lẻ hợp thành liên minh Già Da mang đặc trưng là các thành bang nhỏ.<ref>Barnes, Gina L. (2001). Introducing Kaya History and Archaeology. In ''State Formation in Korea: Historical and Archaeological Perspectives'', pp. 179–200. Curzon, London.</ref> Các nét văn hóa vật thể còn lại của Già Da chủ yếu gồm có những nơi [[chôn cất]] và các đồ vật chôn kèm được các nhà khảo cổ khai quật. Các nhà khảo cổ giải thích các nghĩa địa gồm các ụ đất có niên đại từ cuối thế kỷ thứ 3 và đầu thế kỷ thứ 4 như tại Daeseong-dong ở Gimhae và Bokcheon-dong ở Busan là các khu mộ hoàng tộc của các chính thể Gaya.<ref>Barnes 2001:188-198.</ref>
 
==Tên gọi==