Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gneis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Qbot: Việt hóa
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: is:Gneis; sửa cách trình bày
Dòng 1:
[[Tập tin:Gneiss.jpg|nhỏ|Gơnai]]
 
'''Gơnai''' hay '''đá phiến ma''' là một loại [[đá (địa chất)|đá]] phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình [[đá biến chất|biến chất]] khu vực ở mức cao từ các thành hệ đã tồn tại trước đó mà nguyên thủy chúng là [[đá lửa (địa chất)|đá lửa]] hay [[đá trầm tích]]. Đá gơnai thông thường là loại đá tạo phiến từ trung bình tới thô và chủ yếu là [[tái kết tinh hóa|tái kết tinh]] nhưng không chứa một lượng lớn [[mica]], [[clorit (khoáng vật)|clorit]] hay các [[khoáng vật]] dạng phiến dẹt khác. Các loại đá gơnai là đá lửa biến chất hoặc tương đương của chúng được gọi là gơnai [[granit]], gơnai [[diorit]] v.v. Tuy nhiên, phụ thuộc vào thành phần hóa học của chúng, có thể gọi chúng là gơnai [[granat]], gơnai [[biotit]], gơnai [[albit|anbit]] v.v. ''Octogơnai'' là từ để chỉ gơnai có nguồn gốc từ [[đá mácma]], còn ''Paragơnai'' là từ để chỉ đá gơnai có nguồn gốc từ [[đá trầm tích]]. Tuy nhiên, phân biệt giữa octogơnai và paragơnai là không dễ. ''Á gơnai'' (gneissose) là thuật ngữ để chỉ các loại đá có tính chất tương tự như gơnai.
 
Gơnai tương tự như [[đá phiến]], ngoại trừ ở chỗ các khoáng vật được sắp xếp thành các dải. Đôi khi rất khó phân biệt gơnai và đá phiến do một số loại đá gơnai dường như có nhiều mica so với thực tế chúng có. Điều này đặc biệt đúng với các mặt phẳng chia tách giàu mica.
Dòng 9:
Loại đá cổ nhất đã được biết đến hiện nay trong số các loại đá trên Trái Đất là đá gơnai xám của khu vực [[sông Acasta|Acasta]], hợp thành nền tảng của [[nền cổ Slave]] thuộc [[khiên Canada]], với niên đại tới 3,92 tỷ năm. Tuy nhiên, không phải mọi loại đá gơnai đều có độ tuổi rất cổ. Người ta đã biết đến loại đá gơnai niên đại [[đại Tân sinh|Tân sinh]] mà sự hình thành của nó gắn liền với biến chất nhiệt độ cao (ví dụ trong các lõi granit-biến chất kiểu [[dãy núi|Cordillera]]).
== Thành phần ==
[[Khoáng vật]] chủ yếu của đá gơnai là [[plagiocla]], [[thạch anh]] và fenspat kali ([[microclin]] hay [[orthocla|octocla]]), với hàm lượng ít hơn có thể là [[biotit]], [[mica trắng|muscovit]], [[hocblen]] (hornblende), [[piroxen]] (pyroxene), [[đá thạch lựu|thạch lựu]], [[kyanit|disten]], [[sillimanit]] và nhiều khoáng vật khác.
Theo thành phần hóa học gơnai gần với [[granit]] và [[đá phiến sét|phiến thạch sét]]. Gơnai có thể được tạo thành từ biến chất cục bộ của các trầm tích (đá phiến sét), cũng như của đá macma với thành phần axít và trung tính ([[granit]], [[diorit]] v.v.).
Dòng 22:
Một vài biến thể của gơnai có tên gọi riêng. Ví dụ, đặc trưng cho các nền cổ [[Thời kỳ Tiền Cambri|Tiền Cambri]] sớm là các dạng [[charnockit]] và [[enderbit]] chứa [[hipecten]].
 
== Gơnai Augen ==
[[Tập tin:Augen-gneiss-2.jpg|phải|nhỏ|250px| Gơnai Augen từ [[Rio de Janeiro]], [[Brasil]].]]
Gơnai Augen hay gơnai mắt là loại đá gơnai hạt thô, được hình thành từ sự biến chất của của granit, trong đó chứa biến dạng méo mó hình elip hay hình hột đậu đặc trưng liên kết các [[porphyroclast]] (mắt) fenspat, thông thường là [[microclin]] (đá vi tà trường), trong các lớp [[thạch anh]], biotit và các dải [[magnetit]].
 
Từ nguyên học: từ tiếng Đức ''augen'' ({{IPA2|ˈaʊgən}}), nghĩa là "mắt".
== Từ nguyên học ==
Từ nguyên học của "gơnai" còn gây tranh cãi. Một số nguồn nói rằng nó có nguồn gốc từ [[động từ]] ''gneist'' (đánh lửa, lóe sáng; gọi như thế vì sự lấp lánh của đá) trong [[Nhóm ngôn ngữ Đức vùng cao Trung cổ|tiếng Đức Cao Trung]] và nó xuất hiện trong [[tiếng Anh]] ít nhất là kể từ năm 1757<ref>[http://www.etymonline.com/index.php?search=gneiss&searchmode=none Từ điển từ nguyên học trực tuyến tiếng Anh]</ref>. Các nguồn khác lại cho rằng gốc từ của nó là thuật ngữ của thợ đào quặng vùng [[Sachsen|Saxony]] có nghĩa là phân hủy, thối rữa hay có nghĩa là loại vật chất không có giá trị để chỉ loại đá xốp bị phong hóa, đi kèm theo quặng.
 
Dòng 33:
* [[Danh sách các loại đá]]
 
== Tham khảo ==
* Blatt Harvey và Robert J. Tracy, 1996, ''Petrology: Igneous, Sedimentary and Metamorphic'', ấn bản lần 2, trang 359-365, Freeman, ISBN 0-7167-2438-3
{{Reflist}}
Dòng 61:
[[hr:Gnajs]]
[[io:Gneiso]]
[[is:Gneis]]
[[it:Ortogneiss]]
[[lb:Gneis]]