Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lu lu đực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 18:
}}
{{bài cùng tên|Tầm bóp}}
'''Lu lu đực'''<ref>Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Quốc Bình, Vũ Văn Cẩn, Lê Mộng Chân, Nguyễn Ngọc Chính, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Dư, Trần Đình Đại, Nguyễn Kim Đào, Nguyễn Thị Đỏ, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Đình Hưng, Dương Đức Huyến, Nguyễn Đăng Khôi, Nguyễn Khắc Khôi, Trần Kim Liên, Vũ Xuân Phương, Hoàng Thị Sản, Nguyễn Văn Tập, Nguyễn Nghĩa Thìn; ''Tên cây rừng Việt Nam''; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000; Trang 91.</ref><ref name="DTL">Đỗ Tất Lợi; ''Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam'' (tái bản lần thứ 12); Nhà xuất bản Y học - 2004; Trang 140.</ref> hay còn gọi '''lù lù đực''', '''cà lù''', '''thù lu đực''' (tên gọi dễ nhầm lẫn với cây [[Tầm bóp]], còn gọi là Lu lu cái), có danh pháp khoa học: '''''Solanum nigrum''''' là loài thực vật có hoa thuộc [[họ Cà]], được [[Carl Linnaeus]] mô tả khoa học lần đầu năm 1753. Cây có nguồn gốc từ đại lục địa Á – Âu, được du nhập trồng ở cả châu Phi, Úc và Nam Mỹ. Các bộ phận của cây này có thể độc hại đối với gia súc và người, tuy nhiên lá ngọn non nấu chín có thể được sử dụng làm thực phẩm ở một số địa phương,<ref name="DTL" /> hoặc được sử dụng như một phương thuốc cổ truyền.
==Mô tả==
Lu lu đực là cây thân thảo hàng năm, mọc thẳng đứng có thể cao đến 70 cm. Cành lá và phần non có phủ lớp lông mỏng. Thân cành tròn hoặc hơi có khía cạnh. Lá đơn mọc cách. Phiến lá hình trứng hoặc trứng mũi mác, mép phiến lá có răng cưa thưa, kích thước phiến lá dài 2,5 - 7cm và rộng 2 - 4,5 cm. Cuống lá dài từ 2 - 5 cm.