Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Than hoạt tính”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 8:
Diện tích bề mặt của than hoạt tính nếu tính ra đơn vị khối lượng thì là từ 500 đến 2500 [[metr|m]]<sup>2</sup>/[[gam|g]] (lấy một ví dụ cụ thể để so sánh thì một sân quần vợt có diện tích rộng khoảng chừng 260 m<sup>2</sup>). [[Bề mặt riêng]] rất lớn này là hệ quả của [[cấu trúc xơ rỗng#hấp thụ|cấu trúc xơ rỗng]] mà chủ yếu là do thừa hưởng từ nguyên liệu hữu cơ xuất xứ, qua quá trình [[chưng khô]] (sấy) ở nhiệt độ cao trong điều kiện [[yếm khí]]. Phần lớn các vết rỗng - [[nứt vi mạch]], đều có tính [[hấp thụ]] rất mạnh và chúng đóng vai trò các rãnh chuyển tải ([[kẽ nối]]). Than hoạt tính thường được tự nâng cấp (ví dụ, tự rửa tro hoặc các hóa chất [[tráng mặt]]), để lưu giữ lại được những thuộc tính lọc hút, để có thể thấm hút được các thành phần đặc biệt như [[kim loại nặng]].
 
Thuộc tính làm tăng ý nghĩa của than hoạt tính còn ở phương diện nó là chất không độc (kể cả một khi đã ăn phải nó), than hoạt tính được tạo từ gỗ và than đá thường có giá thành thấp, từ xơ dừa, vỏ trái cây thì giá thành cao và chất lượng hơn. Chất thải của quá trình chế tạo than hoạt tính dễ dàng được tiêu hủy bằng phương pháp đốt. Nếu như các chất đã được lọc là những kim loại nặng thì việc thu hồi lại, từ tro đốt, cũng rất dễ. Phần lớn than hoạt tính có mặt trong đời sống được làm từ gỗ bằng cách đốt cháy thân cây rồi phun nước lên thân cây đang cháy(loại này còn có tên là than hoa) hoặc nung thân gỗ trong môi trường yếm khí
phần lớn than hoạt tính có mặt trong đời sống được làm từ gỗ bằng cách đốt cháy thân cây rồi phun nước lên thân cây đang cháy(loại này còn có tên là than hoa) hoặc nung thân gỗ trong môi trường yếm khí
 
== Những thông số của than hoạt tính ==
Hàng 16 ⟶ 15:
Kích thước của lỗ xốp được tính bằng khoảng cách giữa hai cạnh của rãnh hoặc đường kính của ống xốp. Theo tiêu chuẩn của IUPAC thì kích thước lỗ xốp được chia ra làm ba loại: micro pore có kích thước bé hơn 2&nbsp;nm, meso pore có kích thước từ 2-50&nbsp;nm và macro pore có kích thước từ 50&nbsp;nm trở lên.
 
Diện tích bề mặt riêng của than hoạt tính được đo bằng m2/g và là một thông số hết sức quan trọng đối với than, cho biết khả năng hấp phụ của than hoạt tính. 95% diện tích bề mặt riêng của than là diện tích của những lỗ xốp micro. Những lỗ xốp meso có diện tích bề mặt chiếm không quá 5% tổng diện tích bề mặt của than. Những lỗ xốp kích thước lớn không có nhiều ý nghĩa trong hoạt tính của than vì diện tích bề mặt riêng của chúng không đáng kể.
 
===Chỉ số iot===