Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Long đởm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
| ordo_authority = [[John Lindley|Lindley]]
| subdivision_ranks = Các họ
| subdivision = Xem văn bản.
[[Họ Long đởm|Gentianaceae]] ([[họ Long đởm]])<br>
[[Họ La bố ma|Apocynaceae]] ([[họ La bố ma]])<br>
[[Họ Hoàng đằng|Gelsemiaceae]]([[họ Hoàng đằng]])<br>
[[Họ Mã tiền|Loganiaceae]] ([[họ Mã tiền]])<br>
[[Họ Thiến thảo|Rubiaceae]] ([[họ Thiến thảo]])
}}
 
Hàng 22 ⟶ 17:
Theo [[hệ thống phân loại Cronquist]] đã lỗi thời thì các [[họ (sinh học)|họ]] như ''[[Saccifoliaceae]]'', ''[[Retziaceae]]'' và [[Phân họ Bông tai|họ Bông tai]] (''Asclepiadaceae''), nay là một phần của [[họ La bố ma]], cũng được đưa vào đây. Cũng trong hệ thống này thì [[họ Thiến thảo]] (''Rubiaceae'') đã được đặt vào một bộ riêng còn [[họ Hoàng đằng]] (''Gelsemiaceae'') là một phần của [[họ Mã tiền]] (''Loganiaceae'').
 
Theo APG II bộ này chứa 5 họ, 1.118 chi và 16.637 loài và đã xuất hiện cách đây khoảng 89-83 triệu năm trước<ref name=APG>[http://www.mobot.org/mobot/research/apweb/orders/gentianalesweb.htm#Gentianales Bộ Long đởm trên website của APG]</ref>.
 
==Phát sinh loài==
Struwe và ctv. (1995) cho rằng họ Loganiaceae, thậm chí ngay cả khi được định nghĩa hẹp, là cực kỳ [[cận ngành]], với các nhánh bao gồm khoảng 1.300 chi và 15.500 loài (các họ Rubiaceae, Gentianaceae, Apocynaceae + Asclepiadaceae) xuất hiện từ trong họ này; chúng cũng phân định các họ một cách tương ứng. B. Bremer (1996), Potgeiter và ctv (2000), Backlund và ctv. (2000) lại cho rằng có mối quan hệ khác hẳn - họ Rubiaceae là chị em với Loganiaceae, Gentianaceae, Gelsemiaceae và Apocynaceae và quan hệ giữa 4 họ sau là không rõ ràng. M. Endress và ctv. (1996) lại tìm thấy mối quan hệ Gelsemiaciaceae [[Strychnaceae + Geniostomaceae - hỗ trợ tốt] Apocynaceae], và điều này cũng được hỗ trợ trong các phân tích của B. Bremer và Struwe (1992).
 
==Phân loại==
* [[Họ Long đởm|Gentianaceae]] ([[họ Long đởm]]): 87 chi, khoảng 1.655 loài<brref name=APG />.
* [[Họ La bố ma|Apocynaceae]] ([[họ La bố ma]]): 415 chi, 4.555 loài<brref name=APG />.
* [[Họ Hoàng đằng|Gelsemiaceae]]([[họ Hoàng đằng]]): 2 chi, 11 loài<brref name=APG/>.
* [[Họ Mã tiền|Loganiaceae]] ([[họ Mã tiền]]): 13 chi, 420 loài<brref name=APG/>.
* [[Họ Thiến thảo|Rubiaceae]] ([[họ Thiến thảo]]): 611 chi, 13.150 loài<ref name=APG/>.
 
== Tham khảo ==
* Struwe, L., V. A. Albert và B. Bremer [[1994]]. Mô tả theo nhánh và sự phân loại theo họ của bộ Long đởm. ''Cladistics'' 10: 175–205.