Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tòa án nhân dân cấp cao (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 4:
#Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
#Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
==Cơ cấu tổ chức==
 
Điều 30. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
 
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
 
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
 
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
 
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
 
c) Bộ máy giúp việc.
 
2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
==Hệ thống tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam==
*[[Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội]]
Hàng 9 ⟶ 24:
*[[Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng]]
*[[Tòa án nhân dân cấp cao tại Cần Thơ]]
 
==Lịch sử==
Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp tòa mới được quy định trong Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014. Trước đây hệ thống tòa án nhân dân ở Việt Nam chỉ có ba cấp là Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án huyện, Tòa án tỉnh. Tòa án nhân dân cấp cao chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 6 năm 2015.<ref name="thesaigontimes2015"/>