Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dung nham”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: ce:Alu; sửa cách trình bày
Dòng 1:
[[Tập tin:Pahoeoe fountain edit2.jpg|nhỏ|phải|250px|Vòi dung nham cao 10m ở [[Hawaii]], Hoa Kỳ]]
'''Dung nham''' là [[đá (địa chất)|đá]] nóng chảy trào ra từ [[núi lửa]] trong quá trình phun trào. Khi phun trào từ núi lửa, nó ở [[thể lỏng]] ở nhiệt độ khoảng 700&nbsp;°C to 1.200&nbsp;°C (1.300&nbsp;°F đến 2.200&nbsp;°F). Mặc dù, dung nham khá [[nhớt]], cao hơn nước khoảng 100.000 lần, nó có thể chảy trên một quãng đường dài trước khi đông nguội thành đá, do các đặc điểm [[thixotropy|thixotropic]] và [[shear thinning]] của nó.<ref>{{cite web
|url=http://www.sciencedirect.com/science?_ob=ArticleURL&_udi=B6VCS-4B6CPRP-1&_user=10&_rdoc=1&_fmt=&_orig=search&_sort=d&view=c&_acct=C000050221&_version=1&_urlVersion=0&_userid=10&md5=062e0c42281eb5e5d185d5e78aa1e0f7
|title=ScienceDirect - Journal of Volcanology and Geothermal Research : Transient phenomena in vesicular lava flows based on laboratory experiments with analogue materials|publisher=www.sciencedirect.com|accessdate=2008-06-19|last=H. Pinkerton|first=N. Bagdassarov }}</ref><ref>{{cite web|url=http://cat.inist.fr/?aModele=afficheN&cpsidt=5970696|title=Rheological properties of basaltic lavas at sub-liquidus temperatures: laboratory and field measurements on lavas from Mount Etna|publisher=cat.inist.fr|accessdate=2008-06-19}}</ref>
Dòng 10:
Nhìn chung, thành phần của dung nham sẽ quyết định tính chất của nó hơn là nhiệt độ khi phun trào. Các đá mácma được hình thành từ dung nham có thể được phân loại theo 3 nhóm dựa trên thành phần hóa học: [[felsic]], trung gian, và [[mafic]], tuy nhiên thành phần này cũng có khuynh hướng liên quan đến nhiệt độ mácma, độ nhớt và cơ chế phun trào.
 
Dung nham ''[[felsic]]'' như [[ryolit]] và [[dacit]] đặc biệt hình thành từ [[lava spine]], [[lava dome]] hay 'coulees' (là dung nham dày và ngắn) và liên quan với các trầm tích mảnh vụn (pyroclastic). Hầu hết các dòng dung nham felsic đều có độ nhớt rất cao, và đặc biệt là các mảnh vụn khi chúng phun trào, tạo ra các các dăm kết dạng khối. Độ nhớt và độ bền cao là do thành phần hóa học của chúng chứa nhiều [[silica]], [[nhôm]], [[kali]], [[natri]], và [[canxi]] tạo thành một chất lỏng [[polymer]] hóa giàu [[fenspat]] và [[thạch anh]] có độ nhớt cao hơn các loại mácma khác. Mácma felsic có thể phun trào ở nhiệt độ từ dưới 650 đến 750&nbsp;°C. Dung nham ryolit bất thường (>950&nbsp;°C) có thể chảy xa hàng km như ở [[đồng bằng sông Snake]], tây bắc Hoa Kỳ.
 
Dung nham ''trung gian'' hay [[andesit]] có ít nhôm và silica và thường có nhiều [[magiê]] và [[sắt]]. Dung nham trung gian tạo thành các vòm [[andesit]] và dung nham khối, thường tạo thành các bậc của núi lửa hỗn hợp như ở [[Andes]]. Các dung nham nghèo nhôm và silica hơn dung nham felsic thường nóng hơn (trong khoảng 750 đến 950&nbsp;°C), chúng có khuynh hướng ít nhớt hơn. Nhiệt độ lớn hơn làm phá hủy các liên kết polymer trong mácma, làm chúng có ứng xử giống [[chất lưu]] hơn và cũng có khuynh hướng hình thành các [[ban tinh]]. Do có thành phần sắt và magiê cao hơn nên chúng nguội sẽ tạo thành các khối đá có màu tối hơn, thường là các khoáng vật [[amphibol]] hoặc [[pyroxen]] ở dạng ban tinh.
 
Dung nham ''[[mafic]]'' hay dung nham [[bazan]] đặc trưng bởi hàm lượng sắt, và magiê cao, và nhiệt độ khi phun trào thường trên 950&nbsp;°C. Mácma bazan có sắt và magiê cao còn nhôm và silica tương đối thấp, chúng làm giảm mức độ polymer hóa ở trạng thái nóng chảy. Nhờ có nhiệt độ cao hơn, độ nhớt có thể tương đối thấp, mặc dù vẫn cao hơn độ nhớt của nước hang ngàn lần. Cấp độ polymer thấp và nhiệt độ cao thuận lợi cho sự khuếch tán hóa học, vì vậy thường thấy các ban tinh định hình tốt và lớn trong dung nham mafic. Dung nham bazan có khuynh hướng tạo ra các [[núi lửa dạng khiên]] mỏng hoặc '[[lũ bazan|đồng bằng bazan]]', bởi vì các dùng dung nham tích tụ trên một diện rộng sau khi núi lửa phun trào. Bề dày của dung nham bazan đặc biệt là độ dốc nhỏ, có thể lớn hơn bề dày của dòng dung nham đang chảy, do dung nham bazan bị 'giản nở' khi phun trào từ dưới mặt đất lên (áp suất và nhiệt độ cao hơn trong lòng đất). Hầu hết dung nham bazan thuộc các kiểu a'a hay 'pahoehoe', hơn là dung nham khối. Ở dưới nước, chúng có thể tạo thành '[[dung nham dạng gối]]', tương tự như kiểu dung nham entrail-type pahoehoe trên cạn.
 
Dung nham ''[[Đá siêu mafic|siêu mafic]]'' như [[komatiit]] có hàm lượng mácma magiê cao tạo thành [[boninit]] có nhiệt độ phun trào cực kỳ cao. Komatiit chứa hơn 18% magiê ôxít, và nhiệt độ khi phun trào khoảng 1.600&nbsp;°C. Ở nhiệt độ này, sẽ không có cấu tạo polymer trong hợp chất khoáng vật, tạo thành chất lưu có độ linh động cao với độ nhớt thấp giống như nước. Hầu hết dung nham siêu mafic được hình thành trước [[Proterozoic]], một số tích mácma siêu mafic có tuổi [[Phanerozoic]]. Không có các komatiit hiện đại vì manti Trái Đất quá nguội để tạo ra mácma có magiê cao.
 
=== Ứng xử của dung nham ===
Dòng 24:
 
Dung nham độ nhớt cao thể hiện các ứng xử như:
* có khuynh hướng chảy chậm, clog, và tạo thành các khối bán rắn ngăn cản dòng chảy,
* có khuynh hướng giữ [[khí núi lửa|khí]] tạo thành các [[vesicle]] trong đá khi chúng dâng lên bề mặt.
* liên quan đến các vụ phun nổ ([[phreatic]]) cùng với các dòng [[tuff]] và [[pyroclastic]].
 
Dung nham độ nhớt cao thường không chảy như chất lỏng mà tạo thành tro mảnh vụn phun nổ hoặc tích tụ [[tephra]]. Tuy nhiên, dung nham độ nhớt degassed or one phun trào ở điều kiện nào đó nóng hơn bình thường có thể tạo ra thành dòng.
 
Dung nham có độ nhớt thấp thể hiện các ứng xử như:
* có khuynh hướng dễ chảy, tạo thành puddles, kênh, và song đá nóng chảy,
* có khuynh hướng dễ giải phóng khí khi các khí nàu được sinh ra,
* các vụ phun trào hiếm khi tạo ra pyroclastic và thường xảy ra êm ả,
* các núi lửa có khuynh hướng tạo thành các riêng rộng hơn là các dạng hình nón có bậc
 
Có 3 dạng dòng dung nham độ nhớt thấp: ''{{okina}}a{{okina}}ā'', ''pāhoehoe'', và ''dung nham gối''. Chúng được miêu tả liên quan đến các dòng dung nham bazan ở Hawaii (được đề cập ở các mục sau).
Dòng 48:
Dòng dung nham thông thường sẽ có đỉnh chứa mảnh vụn hoặc là phát triển dạng dung nham gối, autobreccia và loại mảnh vụn của khoáng ''{{okina}}a{{okina}}ā'' và dòng chảy nhớt, hoặc là chứa lổ hổng như [[scoria]] hoặc [[pumice]]. Trên mặt của dòng dung nham sẽ có xu hướng biến thành thủy tinh, do nguội lạnh nhanh khi tiếp xúc với không khí hoặc nước.
 
== Tham khảo ==
{{reflist|2}}
{{1911}}
Dòng 54:
== Liên kết ngoài ==
{{commons|lava}}
* [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/aa.html USGS definition of {{okina}}A{{okina}}ā]
* [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/pahoehoe.html USGS definition of Pāhoehoe]
* [http://volcano.und.edu/vwdocs/vwlessons/havo.html Volcanic landforms of Hawai{{okina}}i]
* [http://volcanoes.usgs.gov/Hazards/What/Lava/lavaflow.html USGS hazards associated with lava flows]
* [http://hvo.wr.usgs.gov/volcanowatch/2002/02_01_31.html Hawaiian Volcano Observatory Volcano Watch newsletter article on Nyiragongo eruptions, 31 tháng 1 năm 2002]
* [http://www.worldvolcanoes.info/map.html Google Maps Plot of World Volcanoes]
* [http://link.brightcove.com/services/link/bcpid687239786/bclid736245450/bctid736245427 National Geographic lava video] Truy cập 23 tháng 8 năm 2007
{{Commonscat|Lava}}
 
Dòng 105:
[[nds-nl:Lava]]
[[ja:溶岩]]
[[ce:Alu]]
[[no:Lava]]
[[nn:Lava]]