Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Quang Khải”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 1.54.210.168 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Ti2008
Thẻ: Lùi tất cả
n replaced: thứ 3 của → thứ ba của using AWB
Dòng 15:
'''Trần Quang Khải''' ([[chữ Hán]]: 陳光啓; [[tháng 10]] âm lịch năm [[1241]] – [[26 tháng 7]] dương lịch năm [[1294]]), hay '''Chiêu Minh Đại vương''' (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia [[Đại Việt]] thời [[nhà Trần|Trần]]. Ông làm đến chức [[Tể tướng]] đời [[Trần Thánh Tông]], [[Trần Nhân Tông]] và [[Trần Anh Tông]], coi cả mọi việc trong nước.
 
Trong [[Chiến tranh Nguyên Mông-Đại Việt lần 2|kháng chiến]] chống [[đế quốc Mông Cổ|Nguyên-Mông]] (1285), ông được phong chức [[Thượng tướng]] [[Thái sư]], giữ vai trò nổi bật trong trận phòng thủ [[Thanh Hóa]], [[Nghệ An]] và trận đánh tan quân Nguyên tại [[Chương Dương Độ]]. Theo sách [[Lịch triều hiến chương loại chí]] của [[Phan Huy Chú]]: ''"Công lao thu phục được nước, ông đứng thứ nhất"''. Ông còn là người học rộng, giỏi thơ phú, có làm ''Lạc Đạo tập'' lưu lại ở đời.{{sfn|Phan Huy Chú|2007a|p=263}}
 
==Thân thế==
Trần Quang Khải sinh vào [[tháng 10]] âm lịch, năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 10 ([[1241]]). Ông là con thứ 3ba của vua [[Trần Thái Tông]], mẹ là [[Thuận Thiên (hoàng hậu)|Thuận Thiên hoàng hậu]] Lý thị (con gái trưởng [[Lý Huệ Tông]]). Ông là em cùng mẹ với thái tử Trần Hoảng, tức vua [[Trần Thánh Tông]].{{sfn|Nhiều tác giả|1993|p=166}} Người anh đầu của hai ông là Tĩnh Quốc đại vương [[Trần Quốc Khang]], dù cùng mẹ sinh và được Thái Tông nhận làm con, nhưng thật ra là con của Khâm Minh Đại vương [[Trần Liễu]].
 
[[Đại Việt Sử ký Toàn thư]], bộ quốc sử Đại Việt được biên soạn vào thời [[nhà Hậu Lê|Hậu Lê]], đã để lại 1 chi tiết về thời niên thiếu của Trần Quang Khải:{{sfn|Nhiều tác giả|1993|p=205}}