Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Hải Anh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 3:
== Thân thế và sự nghiệp ==
Tháng 4-1963 nhập ngũ vào quân đội; tháng 10-1967 đồng chí được kết nạp Đảng Cộng sản Việt Nam.
Quá trình công tác:
- Từ tháng 4-1963 đến tháng 3-1964: Chiến sĩ, Trung đoàn 32, Sư đoàn 341.
- Từ tháng 4-1964 đến tháng 5-1965: Học viên, Trường Sĩ quan Lục quân.
- Từ tháng 6-1965 đến tháng 2-1966: Trung đội trưởng, Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 32, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
- Từ tháng 3 đến tháng 10-1966: Học viên, Trường Sĩ quan Lục quân.
- Từ tháng 11-1966 đến tháng 7-1972: Đại đội phó, Đoàn 22, Quân khu 4; Đại đội phó, Trung đoàn 21, Tỉnh đội Nghệ An; Trợ lý Tác chiến Tiểu đoàn, Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 6, Đoàn 22, Quân khu 4.
- Từ tháng 8-1972 đến tháng 2-1981: Trợ lý Tác chiến, Trưởng ban Tác chiến, Tham mưu phó Sư đoàn 341, Quân khu 4.
- Từ tháng 3-1981 đến tháng 11-1983: Học viên, Học viện Lục quân.
- Từ tháng 12-1983 đến tháng 1-1990: Sư đoàn phó-Tham mưu trưởng; Sư đoàn trưởng Sư đoàn 341, Quân khu 4.
- Từ tháng 2-1990 đến tháng 11-1993: Phó tham mưu trưởng, Quân khu 4.
- Từ tháng 12-1993 đến tháng 7-1998: Phó tổng cục trưởng, Tổng cục II.
- Từ tháng 8-1998 đến tháng 8-2003: Phó tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ tháng 9-2003 đến tháng 12-2007: Biệt phái Phó trưởng Ban Nghiên cứu của Bộ Chính trị về An ninh Quốc gia.
- Tháng 1-2008 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.
Đồng chí được phong quân hàm Chuẩn úy năm 1965, thăng quân hàm Thiếu úy năm 1966, Trung úy năm 1967, Thượng úy năm 1972, Đại úy năm 1975, Thiếu tá năm 1978, Trung tá năm 1981, Thượng tá năm 1987, Đại tá năm 1989, Thiếu tướng năm 1994, Trung tướng năm 1999.
Đồng chí nghỉ hưu tháng 1-2008.
[[Thiếu tướng]] (1995), [[Trung tướng]] (1999)
|