Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phép tính lambda”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{sơ khai}}
Trong [[logic toán học]] và [[khoa học máy tính]], '''phép tính lambda''' ([[tiếng Anh]]:lambda calculus) hay còn được viết là '''λ-calculus''', là một [[hệ thống hình thức]] dùng trong việc định nghĩa [[hàm số]], ứng dụng hàm số và [[đệ quy]]. Phép tính lambda được [[Alonzo Church]] đề xuất vào những năm 193x như là một phần của một nghiên cứu về các [[nền tảng toán học]].<ref>A. Church, "A set of postulates for the foundation of logic", ''Annals of Mathematics'', Series 2, 33:346–366 (1932).</ref><ref>For a full history, see Cardone and Hindley's "History of Lambda-calculus and Combinatory Logic" (2006).</ref> Hệ thống nguyên thủy đã được chứng minh là xung khắc logic vào năm 1935 khi [[Stephen Kleene]] và [[J. B. Rosser]] phát triển [[nghịch lí Kleene&ndash;Rosser]]. Phép tính lambda sau đó đã được phát triển để trở thành một công cụ quan trọng trong việc nghiên cứu các vấn đề [[lý thuyết tính toán]] và [[lý thuyết đệ quy]], và hình thành nên nền tảng cơ bản của mô hình [[lập trình hàm]].<ref>Henk Barendregt, [http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/summary?doi=10.1.1.26.7908 ''The Impact of the Lambda Calculus in Logic and Computer Science.''] ''The Bulletin of Symbolic Logic'', Volume '''3''', Number 2, tháng 6 năm 1997. </ref>
 
Hàng 13 ⟶ 12:
== Chú thích ==
<references/>
{{sơ khai}}
 
[[Thể loại:Logic toán]]