Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cặp electron”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:MO-covalent and polar bonds.svg|thumb|250px|[[Quỹ đạo phân tử]] mô tả liên kết hóa trị (trái) và cực trị (bên phải) trong một phân tử 2 nguyên tử. Trong cả hai trường hợp, liên kết được tạo ra bởi sự hình thành một cặp electron.]]
Trong hóa học một '''cặp electron''', hay '''cặp điện tử''', '''cặp Lewis''', bao gồm hai [[điện tử]] có cùng [[quỹ đạo phân tử]] nhưng lại có [[spin]] ngược nhau.
 
Khái niệm cặp điện tử được [[Gilbert N. Lewis]] giới thiệu trong một bài báo năm 1916 <ref>{{chú thích sách |author=Jean Maruani |title=Molecules in Physics, Chemistry and Biology: v. 3: Electronic Structure and Chemical Reactivity |url=https://books.google.com/books?id=euM5z6aN6_0C&pg=PA73 |accessdate= ngày 25 tháng 1 năm 2018 |year=1989 |publisher=Springer |isbn=978-90-277-2598-1 |page=73}}</ref>.
 
[[Tập tin:MO-covalent and polar bonds.svg|thumb|250px|[[Quỹ đạo phân tử]] mô tả liên kết hóa trị (trái) và cực trị (bên phải) trong một phân tử 2 nguyên tử. Trong cả hai trường hợp, liên kết được tạo ra bởi sự hình thành một cặp electron.]]
== Khái niệm ==
Vì [[electron]] là [[fermion]], [[nguyên lý loại trừ Pauli]] cấm các hạt này có cùng số lượng tử. Vì vậy cách duy nhất để chiếm cùng một quỹ đạo, tức là có cùng [[Số lượng tử xung lượng|số lượng tử quỹ đạo]], là khác nhau về [[số lượng tử spin]]. Điều này làm hạn chế số lượng các điện tử trong cùng quỹ đạo về giá trị ''hai điện tử'' <ref>Gernot Frenking. [https://roempp.thieme.de/roempp4.0/do/data/RD-05-00727 Elektronenpaar]. Georg Thieme Verlag KG. Truy cập 25/01/2018.</ref>.
 
Việc ghép cặp spin thường là thuận lợi về năng lượng, và các cặp electron đóng một vai trò rất lớn trong hóa học. Chúng có thể tạo thành một liên kết hóa học giữa hai nguyên tử, hoặc chúng có thể xảy ra như một [[cặp đơn lẻđộc]] [[điện tử hóa trị]]. Chúng cũng điền vào các [[Điện tử lõi|mức cốt lõi]] của một nguyên tử.
 
Bởi vì spin được ghép cặp, [[Mômen lưỡng cực từ |moment từ]] của cặp điện tử sẽ bị triệt tiêu và sự đóng góp của cặp với các tính chất từ ​​nói chung sẽ là [[nghịch từ]].
Hàng 16 ⟶ 17:
Một trường hợp rất đặc biệt về sự hình thành cặp electron xảy ra trong [[siêu dẫn]], đó là sự hình thành [[cặp Cooper]].
 
[[Hình:Hydroxide lone pairs-2D.svg|thumb|Các [[cặp đơn lẻđộc]] trong [[cấu trúc Lewis]] của [[hydroxit]] biểu diễn bằng ''hai chấm''.]]
== Liên kết hóa học ==
Các cặp điện tử đóng một vai trò đặc biệt trong [[liên kết hóa học]]: liên kết nguyên tử được thực hiện qua trung gian là các cặp electron liên kết nằm giữa hai nguyên tử liên quan và phổ biến cho cả hai. Loại liên kết này là quan trọng nhất, cùng với [[liên kết ion]] và [[liên kết kim loại]].
 
Ngược lại, các [[Cặp đơn lẻđộc |cặp electron tự do]] (hay [[cặp đơn lẻđộc]]) chỉ thuộc về một nguyên tử. Theo khuyến cáo của [[IUPAC]] cặp này nên được biểu diễn bằng ''hai chấm'' để dễ phân biệt tốt hơn.
 
== Tham khảo ==
Hàng 32 ⟶ 33:
* [[Tương tác cấu hình]] ([[:en:configuration interaction|Configuration Interaction]])
* [[Lý thuyết liên kết hóa trị]]
* [[Cặp đơn lẻđộc]] ([[:en:Lone pair|Lone pair]])
* [[Điện tử lõi]] ([[:en:Core electron|Core electron]])