Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thủy ung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Adding {{Commonscat|Aponogetonaceae}}
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Dòng 16:
[[Hệ thống APG II]] năm 2003 (không đổi từ [[hệ thống APG]] năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong [[bộ Trạch tả]] (''Alismatales'') của nhánh [[thực vật một lá mầm|monocots]]=[thực vật một lá mầm]. Họ này chỉ chứa một chi là ''[[chi Thủy ung|Aponogeton]]'' với khoảng 40-45 loài [[thực vật thủy sinh]], phân bổ tại khu vực nhiệt đới [[Cựu thế giới]]. Các lá đơn, mọc so le, thuộc dạng dị hình, nghĩa là các lá nổi và lá ngầm dưới nước có hình dạng khác nhau. Lá chứa các khí khổng, phiến lá chứa các tinh thể [[oxalat canxi]]. Hoa lưỡng tính, mọc thành cụm, thông thường chồi lên trên mặt nước thành 1-3 cành hoa. Hoa có mật hoa, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả là dạng [[quả đại]] không có nhiều cùi thịt. Hạt không có nội nhũ mà chứa tinh bột.
 
==Phát sinh chủng loài==
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ [[Maundiaceae]] vẫn nằm trong họ [[Juncaginaceae]] còn họ [[Limnocharitaceae]] vẫn đứng độc lập.
 
{{clade
|label1=[[Bộ Trạch tả|Alismatales]]
|1={{clade|
|1=[[Họ Ráy|Araceae]]
|2={{clade
|1=[[Họ Nham xương bồ|Tofieldiaceae]]
|2={{clade
|1={{clade
|1={{clade
|1=[[Họ Thủy thảo|Hydrocharitaceae]]
|2=[[Họ Cỏ lận|Butomaceae]]
}}
|2={{clade
|label1=[[Họ Trạch tả|Alismataceae]] s.l.
|1={{clade
|1=[[Họ Trạch tả|Alismataceae]] s.s.
|2=[[Họ Kèo nèo|Limnocharitaceae]]
}}
}}
}}
|2={{clade
|1=[[Họ Cỏ băng chiểu|Scheuchzeriaceae]]
|2={{clade
|1=[[Họ Thủy ung|Aponogetonaceae]]
|2={{clade
|1=[[Họ Thủy mạch đông|Juncaginaceae]]
|2={{clade
|1={{clade
|1=[[Họ Cỏ biển|Posidoniaceae]]
|2={{clade
|1=[[Họ Cỏ kim|Ruppiaceae]]
|2=[[Họ Cỏ kiệu|Cymodoceaceae]]
}}
}}
|2={{clade
|1=[[Họ Rong lá lớn|Zosteraceae]]
|2=[[Họ Rong mái chèo|Potamogetonaceae]]
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
 
== Liên kết ngoài ==