Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến dịch Overlord (1944)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n stub sorting, replaced: ệ tam → ệ Tam, London → Luân Đôn (4), Đức Quốc xã → Đức Quốc Xã (9), thế chiến → Thế Chiến (3), Thế Chiến thứ hai → T using AWB |
|||
Dòng 8:
|result=[[Thắng lợi quyết định]] nhưng đắt giá của quân lực [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|Đồng Minh]], mở ra công cuộc giải phóng [[Tây Âu]] của phe Đồng Minh.<ref name="debates576">''Debates of the Senate: official report (Hansard).'', Số phát hành 1-41, trang 576</ref> Nước [[Đức]] cận kề toàn bại.<ref name="badsley67"/>
|combatant1={{flagicon|Hoa Kỳ|1912}} [[Hoa Kỳ]]<br />{{flagicon|Vương quốc Anh}} [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]]<br />{{flagicon|Canada|1921}} [[Canada]]
|combatant2={{flagicon|Nazi Germany}} [[Đức Quốc
|commander1={{flagicon|Hoa Kỳ|1912}} [[Dwight D. Eisenhower]]<br />(Tổng tư lệnh quân Đồng minh)<br />{{flagicon|Vương quốc Anh}} [[Bernard Montgomery]] (trên bộ)<br />{{flagicon|Vương quốc Anh}} [[Bertram Ramsay]] (trên biển)<br />{{flagicon|Vương quốc Anh}} [[Trafford Leigh-Mallory]] (trên không) <br />{{flagicon|Hoa Kỳ|1912}} [[Omar Nelson Bradley|Omar Bradley]] (Tập đoàn quân số 1 Hoa Kỳ) <br />{{flagicon|Vương quốc Anh}} [[Miles Dempsey]] (Tập đoàn quân số 2 Anh quốc)<br />{{flagicon|Canada|1921}} [[Harry Crerar]] (Tập đoàn quân số 1 Canada)
|commander2={{flagicon|Nazi Germany}} [[Gerd von Rundstedt]] (Bộ chỉ huy Mặt trận phía Tây (''OB West''))<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Erwin Rommel]] (Cụm tập đoàn quân B (''Heeresgruppe'' B))<br />{{flagicon|Nazi Germany}} [[Friedrich Dollmann]] (Tập đoàn quân số 7 Đức (''7.Armee Oberkommando''))
Dòng 14:
|strength2=38 vạn binh sĩ (vào ngày [[23 tháng 7]])<ref>Zetterling, p. 32: "When Operation Cobra was launched, the Germans had brought to Normandy about 410.000 men in divisions and non-divisional combat units. If this is multiplied by 1.19 we arrive at approximately 490.000 soldiers. However, until [[July 23]], casualties amounted to 116.863, while only 10.078 replacements had arrived."</ref> 1.000.000 binh lính (chỉ tính riêng chiến dịch Normandy)
|casualties1='''Hoa Kỳ''': 29000 tử vong, 106000 bị thương hoặc mất tích;<br />'''Anh Quốc''': 11000 tử vong, 54000 bị thương hoặc mất tích;<br />'''Canada''': 5000 tử vong; 13000 bị thương hoặc mất tích;<br />'''Pháp''': 12200 thường dân tử vong, bị thương hoặc mất tích;
|casualties2='''Đức Quốc
}}
{{Mặt trận phía Tây (Chiến tranh thế giới thứ hai)}}
{{Mặt trận phía Tây 1944–1945}}
Cuộc đổ bộ của quân đội khối [[Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai|Đồng minh]] vào các bãi biển vùng [[Normandie]] ngày [[6 tháng 6]] [[1944]], còn gọi là '''Trận chiến vì nước Pháp'''<ref name="donallmiller"/>, là một trong những mốc lịch sử quan trọng của [[chiến tranh thế giới thứ hai|
Thắng lợi này được xem là chiến thắng lớn nhất của [[Đại tướng]] [[Anh]] là [[Bernard Montgomery]].<ref name="badsley67"/> Như một ký ức đen tối cho họ, thảm họa Normandie này đã chôn vùi 2/3 các Sư đoàn Thiết giáp của Đức Quốc
== Tình hình trước cuộc chiến ==
=== Khối Đồng Minh ===
[[Tập tin:Eisenhower d-day.jpg|nhỏ|phải|230px|Eisenhower bàn chuyện cùng đại úy Wallace C. Strobel và Đại đội E, Trung đoàn 502, sư đoàn dù 101 - chiều ngày [[5 tháng 6]], 1944]]
Vào tháng 02 năm 1943, chiến thắng của Hồng Quân ở [[trận Stalingrad]] đã gần như kết thúc số phận của Đức Quốc
Sau thành công của cuộc lấn chiếm bán đảo Ý [[hướng Nam|phía Nam]] [[châu Âu]], bộ chỉ huy Đồng Minh quyết định tạo thêm một mặt trận mới ở [[hướng Tây|phía Tây]] để phân tán lực lượng của [[phe Trục|khối Trục]] đang phải đối phó với những khó khăn từ [[Chiến tranh Xô-Đức|chiến trường Nga]] ở [[hướng Đông|phía Đông]]. Địa điểm để tạo mặt trận rõ rệt nhất là [[Pháp]]. Trong nhiều tháng đầu của [[1944]], quân Đồng Minh tăng cường quân số về vùng phía Nam của Anh Quốc.
Dòng 41:
Cũng trong thời gian chuẩn bị đổ bộ này, quân dân Anh ra sức chế biến nhiều quân cụ khá khác thường như [[xe tăng]] lội nước, xe tăng có [[súng phun lửa]], xe phá [[mìn]], xe tăng làm cầu, làm đường hay còn gọi là <nowiki>''Lũ Hề''</nowiki> và loại [[súng cối]] có khả năng phá vỡ tường [[xi măng]], [[bê tông]].
=== Quân Đức Quốc
[[Tập tin:German depositions in France - June 1944.jpg|nhỏ|250px|Các vị trí bố phòng của quân Đức tại mặt trận Normandie]]
Bộ chỉ huy từ [[Berlin]] dư biết rằng quân Đồng Minh sớm muộn gì cũng sẽ xâm nhập vào châu Âu từ phía Tây. [[Adolf Hitler|Hitler]] cử 3 tướng là [[Gerd von Rundstedt|Rundstedt]], [[Rommel]] và [[Dollmann]] sang thống lãnh các đội quân Đức phòng thủ các cứ điểm tại Pháp.
Dòng 53:
[[Tập tin:Infantry waiting to move off 'Queen White' Beach.jpg|nhỏ|250px|Quân đoàn 2 [[bộ binh Anh]] nằm chờ để vượt qua bãi biển 'Queen White' khu SWORD]]
[[Tập tin:Cromwell pursuit tank with men aboard.jpg|nhỏ|250px|[[Xe tăng Cromwell]] từ tàu chiến đổ bộ vào khu [[bờ biển Arromanches]]]]
Bình minh ngày [[6 tháng 6]] năm [[1944]], binh sĩ các nước [[Hoa Kỳ|Mỹ]], [[Anh]], [[Pháp]], [[Canada]], [[Scotland]] và [[Ba Lan]] đồng loạt đổ bộ lên bãi biển ở [[Normandie]], bắt đầu chiến dịch giải phóng [[Châu Âu]] khỏi [[Đức Quốc
=== Nhiệm vụ của hải quân Đồng Minh ===
[[Tập tin:British Landing Craft on Beach at Dieppe.jpg|nhỏ|250px|Xe tăng của quân đội Anh Quốc tại bãi biển Dieppe]]
Để vận chuyển quân và hỏa lực lên các bãi biển Normandie đòi hỏi sự đóng góp cực kì quan trọng của hải quân Đồng minh. 8 nhóm chiến đấu đầu tiên có trang bị [[chiến xa]] và [[pháo|đại bác]] được chở trên 4000 con tàu và xà lan đổ bộ và ra đi từ các [[cảng Plymouth]] và [[Newhaven]] của Anh. 1 nửa số tàu này có khả năng tự động, số còn lại phải có trục kéo. Chiến dịch này có tên gọi là Neptune và có vai trò cực kì quan trọng trong chiến dịch Overlord. Điểm tập trung ngoài khơi được đặt tên là Picadilly Circus giống như tên 1 ngã tư lớn ở [[Luân Đôn
Hải quân Đồng Minh còn có 1 nhiệm vụ quan trọng nữa là tiếp tế quân lực lẫn [[thực phẩm|lương thực]], [[xăng dầu]], quân trang, quân dụng, [[vũ khí]] cho tất cả các đơn vị chiến đấu đặt chân lên đất Pháp. Nhiên liệu thì được chuyển riêng trong những ống dẫn khổng lồ dưới biển ngoài khơi [[đảo Wight]] và rẽ ra hai nhánh hướng về [[Querqueville]] và [[Port-en-Bessin]] (Pháp). Ống dẫn được đặt tên là Pluto, huyết mạch quan trọng nhất cho sự thành công của chiến dịch Overlord.
Dòng 88:
== Hậu quả ==
Trong khi cuộc đổ bộ Normandie là thành công của quyết định táo bạo của Eisenhower,<ref>Michael A. Genovese, ''Encyclopedia of the American Presidency'', trang 166</ref> với tổn thất to lớn, Tập đoàn quân thứ 7 và phần lớn Tập đoàn quân xe tăng thứ năm của quân Đức đã bị tiêu diệt trong trận Falaise.<ref name="gerradr78"/> Như thế là, cụm Tập đoàn quân B đã bị "hoàn toàn chết trụi", bất ngờ đem lại thảm kịch cho Hitler và nền Đệ
Để giành được thắng lợi quyết định này, không ít binh sĩ Đồng Minh đã ngã xuống hy sinh.<ref name="debates576"/> Theo [[Tổng thống Hoa Kỳ]] [[Franklin D. Roosevelt]], tầm trọng đại của "''Chiến dịch đổ bộ lớn nhất trong lịch sử''" này được thể hiện qua khả năng hợp tác vững chắc giữa Anh Quốc và Hoa Kỳ.<ref name="godwin75">Jack Godwin, ''The Arrow and the Olive Branch: Practical Idealism in U.S. Foreign Policy'', trang 75</ref>
Dòng 114:
* Commandos 3 Destination Berlin
* Frontline Commando: D-Day
* Call Of Duty: World War II do Activision phát hành và Sledgehammer Games phát triển năm 2017
== Chú thích ==
Dòng 123:
*[[Stephen Ambrose|Ambrose, Stephen]]. ''D-Day ngày 6 tháng 6 năm 1944: The Climactic Battle of World War II''. New york: Simon & Schuster, 1995. ISBN 0671884034.
*Badsey, Stephen. ''Normandy 1944: Allied Landings and Breakout''. Botley, Oxford: [[Osprey Publishing]], 1990. ISBN 978-0850459210.
*[[Carlo D'Este|D'Este, Carlo]]. ''Decision in Normandy: The Unwritten Story of Montgomery and the Allied Campaign''.
* Canada. Parliament. Senate, [http://books.google.com.vn/books?ei=F0J0T-m7F4OdiAePvIjkDw&hl=vi&id=lYYnAQAAMAAJ&dq=%22normandy%22 ''Debates of the Senate: official report (Hansard).''], Số phát hành 1-41, Queen's Printer., [[1994]].
*[[M. R. D. Foot|Foot, M. R. D.]] ''SOE: An Outline History of the Special Operations Executive 1940–46.''. BBC Publications, 1984. ISBN 0563201932.
Dòng 132:
*Kershaw, Alex. ''The Bedford Boys: One American Town's Ultimate D-Day Sacrifice''. Cambridge, Mass.: Da Capo Press, 2003. ISBN 0306813556.
*"Morning: Normandy Invasion (June–August 1944)". ''[[The World at War]]'' episode 17. British Broadcasting Corporation. 1974.
*Neillands, Robin. ''The Battle of Normandy, 1944''.
*Rozhnov, Konstantin. [http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/4508901.stm ''Who won World War II?'']. BBC News, ngày 5 tháng 5 năm 2005.
*[[C.P. Stacey|Stacey, C.P.]] ''Canada's Battle in Normandy: The Canadian Army's Share in the Operations, 6 June–ngày 1 tháng 9 năm 1944''. Ottawa: King's Printer, 1946.
Dòng 141:
* Ken Ford, Howard Gerrard, [http://books.google.com.vn/books?id=07yL7LtKQIUC&pg=PA7&dq=%22normandy%22#v=onepage&q=%22normandy%22&f=false ''Falaise 1944: death of an army''], Osprey Publishing, 20-03-[[2005]]. ISBN 1841766267.
*[[C.P. Stacey|Stacey, C.P.]] ''Official History of the Canadian Army in the Second World War: Volume III. The Victory Campaign, The Operations in North-West Europe 1944–1945''. Ottawa: Department of National Defence, 1960.
*Tute, Warren, John Costello, Terry Hughes. ''D-Day''.
*Whitlock, Flint. ''The Fighting First: The Untold Story of The Big Red One on D-Day''. Boulder, Colo.: Westview Press, 2004. ISBN 081334218X.
*Zaloga, Steven J. ''D-Day 1944 (1): Omaha Beach''. Botley, Oxford: Osprey Publishing, 2003. ISBN 978-1841763675.
|