Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Antimon”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cách phát âm của từ tiếng Anh antimony, không phải của từ tiếng Việt antimon |
n stub sorting, replaced: hế kỷ 18 → hế kỷ XVIII, hế kỷ 1 → hế kỷ I, hế kỷ 5 → hế kỷ V, hế kỷ 8 → hế kỷ VIII using AWB |
||
Dòng 131:
Theo lịch sử truyền thống của [[thuật giả kim]] phương Tây, antimon kim loại được giả định là do giáo trưởng [[Basilius Valentinus]] miêu tả (trước Biringuccio) trong bản thảo viết tay bằng chữ Latinh, ''Currus Triumphalis Antimonii'', có khoảng năm 1450. Bản viết tay này được công bố năm 1604 với bản dịch sang tiếng Anh là ''The Triumphal Chariot of Antimony'' của Johann Thölde (1565–1614). Sự phát hiện kỳ diệu ra toàn bộ bản viết tay của Valentinus, bao gồm cả các chuyện giả kim, được [[Jean-Jacques Manget]] miêu tả đầy đủ trong cuốn ''Bibliotheca chemica curiosa'' của ông (năm 1702): bản viết tay này được cất giấu trên 1 thế kỷ trong một cột trụ của tu viện St. Peter tại [[Erfurt]], cho đến khi cột này bị vỡ do sét đánh. Nhiều học giả coi Basilius Valentinus như là một nhân vật huyền bí. [[Gottfried Leibniz|Gottfried Wilhelm Leibniz]] (1646–1716) sau khi điều tra cẩn thận, đã tuyên bố rằng không có giáo trưởng Valentinus nào tồn tại trong tu viện ở Erfurt, mà tên gọi này có lẽ chỉ là bút danh – có lẽ của chính Thölde – sử dụng để pha trộn các tài liệu được phiên dịch kém với các nguồn gốc khác nhau.
Theo lịch sử truyền thống của giả kim thuật Trung Đông, antimon tinh khiết đã được [[Geber]], người đôi khi được gọi là "Ông tổ của hóa học", biết đến từ thế kỷ
== Từ nguyên ==
Dòng 138:
Các từ cổ để chỉ antimon chủ yếu có (như nghĩa chính của chúng, [[phấn kohl]]) sulfua antimon. Tuy nhiên [[Pliny Già]] phân biệt giữa dạng đực và cái của antimon; dạng đực của ông có lẽ là sulfua còn dạng cái tốt hơn, nặng hơn và ít vụn hơn thì có lẽ là antimon kim loại.<ref name =Pliny>Pliny, ''Natural history'', 33.33; W.H.S. Jones, [[Thư viện sách kinh điển Loeb|Loeb]] phiên dịch, cung cấp các ghi chú gợi ý cho việc nhận dạng.</ref>
Người Ai Cập cổ đại gọi antimon là ''mśdmt''; trong kiểu chữ tượng hình thì các nguyên âm là không chắc chắn, nhưng theo truyền thống Ả Rập thì từ này sẽ là ''mesdemet''.<ref>W. F. Albright "Notes on Egypto-Semitic Etymology. II", ''The American Journal of Semitic Languages and Literatures'', Quyển. 34, Số. 4. (tháng 7 năm 1918), trang 215-255. [http://links.jstor.org/sici?sici=1062-0516%28191807%2934%3A4%3C215%3ANOEEI%3E2.0.CO%3B2-J Liên kết tại JSTOR]. Đặc biệt trang 230</ref><ref name =Sarton>Sarton George. 1935. [http://links.jstor.org/sici?sici=0021-1753%28193502%2922%3A2%3C539%3A%28FOLGD%3E2.0.CO%3B2-L Review] of ''Al-morchid fi'l-kohhl, ou Le guide d'oculistique'', [[Max Meyerhof]] phiên dịch. ''Isis'' (Tháng 2 năm 1935), 22(2):539-542 (Tạp chí ''Isis'' nằm trong lưu trữ của [[JSTOR]].) Bằng [[tiếng Pháp]], trang 541, trích dẫn Meyerhof, người dịch cuốn sách mà Sarton duyệt lại.</ref> Từ trong [[tiếng Hy Lạp]], ''stimmi'', có lẽ là từ vay mượn từ tiếng Ả Rập hay tiếng Ai Cập và được những nhà thơ bi kịch thành Athena sử dụng trong thế kỷ
Việc sử dụng '''Sb''' như là ký hiệu hóa học tiêu chuẩn cho antimon là do nhà hóa học [[Jöns Jakob Berzelius]] trong thế kỷ
Dạng chữ Latinh thời Trung cổ và sau đó là người Hy Lạp ở Byzantin (mà từ đó có tên gọi hiện nay) gọi nguyên tố này là ''antimonium''. Nguồn gốc của từ này không chắc chắn; tất cả mọi gợi ý đều gặp khó khăn hoặc là ở dạng viết ra hoặc là ở cách diễn giải. Từ nguyên phổ biến, từ ''anti-monachos'' hay từ tiếng Pháp ''antimoine'', vẫn có quan hệ chặt chẽ; thì nó có nghĩa là "kẻ giết thầy tu", và được giải thích là do nhiều nhà giả kim thuật thời kỳ đầu là các thầy tu, còn antimon thì là chất độc.<ref>Việc sử dụng ký hiệu tương tự như lộn ngược ký hiệu "giống cái" để chỉ antimon cũng có thể gợi ý trò chơi chữ nhạo báng trong nguồn gốc này</ref> Vì thế từ giả thuyết trong tiếng Hy Lạp ''antimonos'', "chống lại ai đó", được giải thích như là "không được thấy như là kim loại" hay "không được thấy ở dạng không tạo hợp kim".<ref>Xem tương ứng, ví dụ, Diana Fernando, ''Alchemy: an illustrated A to Z'' (1998) và Kirk-Othmer (trên đây). Fernando thậm chí còn chuyển hóa nó từ câu chuyện về việc "Basilius Valentinus" và các nhà giả kim thuật-thầy tu đồng chí của ông đã tự đầu độc mình như thế nào bằng cách làm việc với antimon; từ ''antimonium'' xuất hiện khoảng 2 thế kỷ trước thời kỳ của ông. "Popular etymology" từ ''OED''; cho từ ''antimonos'', dạng phủ định thuần túy có thể biểu diễn tự nhiên hơn bằng cách dùng ''a-'' "không".</ref>
|