Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Nguyên Vỹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|26px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|26px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.quốc H.chương đê III]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng (ân thưởng)</ref>
|công việc khác= [[Quận (Việt Nam)|Quận trưởng]]
}}
Dòng 43:
Thi thể ông được an táng trong rừng cao su gần doanh trại Bộ Tư lệnh. Ngày 2 tháng 5 năm 1975 được thân nhân bốc lên đem về cải táng ở Hạnh Thông Tây, Gò Vấp.
 
Năm 1987, do Nghĩa trang Hạnh Thông Tây có lệnh giải tỏa., Hàihài cốt ông được thân mẫu (đã ngoài 80 tuổi) cùng với người em là Lê Nguyên Quốc từ miền Bắc vào hợp cùng người anh con ông Bác là Trung tá [[Lê Nguyên Hoàng (Trung tá, Quân lực VNCH)|Lê Nguyên Hoàng]] (mới đi tù về) đến Nghĩa trang Hạnh Thông Tây bốc mộ và hỏa thiêu, đem về thờ ở từ đường họ Lê Nguyên tại nguyên quán số nhà 151 đường Lê Lợi Thị xã Sơn Tây, miền Bắc Việt Nam. Sau đó, tái cải táng xây lăng mộ tại Nghĩa trang của gia tộc ở Sơn Tây.
 
==Huy chương==
-Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng<br>-Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu (ân thưởng) và một số huy chương Quânquân sự, Dândân sự khác.
 
==Gia đình==
Dòng 62:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
[[Thể loại: Sinh 1933]]
[[Thể loại: Mất 1975]]
[[Thể loại: Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Người Sơn Tây]]