Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Chất lượng đào tạo: thông tin lá cải, nguồn không đáng tin
n Thêm nguồn
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1:
{{Trường học |
Hình= |
Phù hiệu= [[Tập tin:Logo dhbkdn.jpg‎|150px|Phù hiệu trường]] |
Tên= Hệ thống [[Đại học Đà Nẵng]]<br>Trường Đại học Bách khoa |
Tên gọi khác= Đại học Bách khoa Đà Nẵng |
Năm thành lập= [[1975]] |
Loại hình= Trường [[Trường Đại học kỹ thuật|Đại học Kỹ thuật]] |
Trụ sở trường= Số 54 - [[Nguyễn Lương Bằng]], [[Liên Chiểu, Đà Nẵng|Quận Liên Chiểu]], [[Đà Nẵng]], [[Việt Nam]] |
|city = [[Đà Nẵng]]
|country = [[Việt Nam]]
|Hiệu trưởng trường= P[[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Đoàn Quang Vinh |
Điện thoại= +84-(0)236-842308 |
E-mail= dhbk@ud.edu.vn |
Website= http://dut.udn.vn/ |
|xếp hạng={{Thông tin xếp hạng đại học Việt Nam
}}
| con = có
'''Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng''' ([[tiếng Anh]]: ''University of Science and Technology - The University of Da Nang'') là một trong những trường [[đại học công lập]] đứng đầu về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền trung Việt Nam. Được thành lập từ năm 1975 và hiện là một trong 7 trường thành viên của [[Đại học Đà Nẵng]]. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hàng đầu khu vực, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.
| bảng qg 1 = [[uniRank]]
| năm qg 1 = 2018
| hạng qg 1 = 4<ref>{{Chú thích web|url=https://www.4icu.org/vn/|title=2018 Vietnamese University Ranking}}</ref>
| bảng qg 2 = [[Webometrics]]
| năm qg 2 = 2018
| hạng qg 2 = 9<ref>{{Chú thích web|url=http://www.webometrics.info/en/Asia/vietnam|title=Webometrics}}</ref>}}}}
'''Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng''' ([[tiếng Anh]]: ''University of Science and Technology - The University of Da Nang'') là một trong những trường [[đại học công lập]] đứng đầu về đào tạo khối ngành kỹ thuật tại miền trung Việt Nam. Được thành lập từ năm 1975 và hiện là mộtthành trongviên 7của trườnghệ thànhthống viênđại củahọc [[Đạiđại học Đà Nẵng]], được xếp vào nhóm [[Đại học trọng điểm của quốc gia|đại học trọng điểm]] của quốc gia Việt Nam. Đồng thời cũng là trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hàng đầu khu vực, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước.
 
Năm 2017, trường trở thành 1 trong 4 trường đại học đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu do Hội đồng cấp cao đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học (HCERES) công nhận.
Hàng 20 ⟶ 27:
==Lịch sử==
[[Tập tin:bkdn.jpg|nhỏ|phải|275px|Khu Hiệu bộ - Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng]]
Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng tiền thân là Viện Đạiđại học Đà Nẵng, được thành lập năm 1975 và chính thức mang tên Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng từ năm 1976.
Các giai đoạn phát triển chính:
===Viện Đạiđại học Đà Nẵng===
*Ngày 15 tháng 7 năm 1975, Viện Đạiđại học Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 66/QĐ của Uỷ ban Nhân dân Cách mạng khu Trung Trung Bộ. Bao gồm các khoa: khoa Dự bị, khoa Điện, khoa Cơ khí và khoa Kinh tế. Khu A hiện nay trước năm 1975 vốn là Đại chủng viện Hòa Bình, phân khoa Triết học của Đại chủng viện Xuân Bích [[Huế]] tại [[Đà Nẵng]]. Ngày nay, một dãy nhà cổ của Đại chủng viện được giữ lại và là nơi làm việc của Ban giám hiệu nhà trường<ref>{{Chú thích web|url=https://vnexpress.net/photo/giao-duc/khong-gian-ngap-tran-cay-xanh-o-dai-hoc-bach-khoa-da-nang-3503212.html|title=Không gian ngập tràn cây xanh ở Đại học Bách khoa Đà Nẵng|date=23-11-2016|publisher=vnexpress.net|authorlink=Nguyễn Đông}}</ref>.
===Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng===
*Tháng 10 năm 1976, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 426/TTg thành lập trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng trên cơ sở của Viện Đạiđại học Đà Nẵng. Thành lập khoa Cơ bản, khoa Xây dựng.
*Năm 1978, thành lập khoa Hoá.
*Năm 1986, khoa Kinh tế tách ra thành phân hiệu [[Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng|Đạiđại học Kinh tế Đà Nẵng]].
*Năm 1988, thành lập khoa Năng lượng.
===Trường Đạiđại học Kỹ thuật - Đạiđại học Đà Nẵng===
*Năm 1994, theo nghị định số 32/CP ngày 4 tháng 4 năm 1994 của chính phủ thành lập [[Đạiđại học Đà Nẵng]], trong đó trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng trở thành trường Đạiđại học Kỹ thuật - một trong những trường thành viên của Đạiđại học Đà Nẵng. Trường Đạiđại học Kỹ thuật - Đạiđại học Đà Nẵng bao gồm các khoa kỹ thuật và đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất kế thừa từ trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
*Năm 1995, khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, khoa Xây dựng Cầu - Đường và khoa Xây dựng Thuỷ lợi - Thuỷ điện được hình thành từ khoa Xây dựng. Thành lập các khoa Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh, khoa Cơ sở Kỹ thuật và khoa Công nghệ Thông tin - Điện tử Viễn thông.
*Năm 1997, thành lập khoa Sư phạm Kỹ thuật.
*Năm 1999, Chương trình đào tạo Kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) đi vào hoạt động.
===Trường Đại học Bách khoa - Đạiđại học Đà Nẵng===
*Năm 2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định số 1178/QĐ-BGD&ĐT-TTCB đổi tên trường Đạiđại học Kỹ thuật [[Thành phố Đà Nẵng|Đà Nẵng]] thành trường Đại học Bách khoa - Đạiđại học Đà Nẵng. Khoa Công nghệ Thông tin - Điện tử Viễn thông được tách ra thành lập hai khoa mới: khoa Công nghệ Thông tin và khoa Điện tử - Viễn thông.
*Năm 2005, khoa Cơ khí Giao thông được thành lập.
*Năm 2006, Chương trình đào tạo Đạiđại học tiên tiến Advanced Program đi vào hoạt động.
*Năm 2007, thành lập hai khoa mới: khoa Môi trường và khoa Quản lý Dự án.
*Năm 2012, thành lập khoa Kiến trúc (được tách ra từ bộ môn Kiến trúc - Quy hoạch, khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp).
 
== Chất lượng đào tạo ==
==Hiệu trưởng qua các thời kỳ==
 
[[Tập tin:kvbk.jpg|nhỏ|phải|300px|Khu F - Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng]]
=== Bảng xếp hạng ===
{| class="wikitable"
Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, hệ thống đại học đại học Đà Nẵng đứng thứ 4 tại Việt Nam.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.4icu.org/vn/|title=2018 Vietnamese University Ranking|postscript=21: Vietnam National University, Ho Chi Minh City}}</ref> Còn theo bảng xếp hạng Webometrics năm 2018, hệ thống đại học đại học Đà Nẵng đứng thứ 9 tại Việt Nam.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.webometrics.info/en/Asia/vietnam|title=Vietnam {{!}} Ranking Web of Universities}}</ref>
! STT!! width=120px| Hiệu trưởng!! width=120px| Thời gian!! Chức vụ hiện nay
 
|-
===Đội ngũ giảng viên===
| 1 || [[Giáo sư|PGS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Lý Ngọc Sáng || 1975 - 1988 ||Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
Trường hiện có đội ngũ giảng viên cơ hữu với gần 700 cán bộ, công chức, trong đó có 49 Giáo sư và Phó Giáo sư, 150 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ, 365 Thạc sĩ, 205 Giảng viên cao cấp và Giảng viên chính, 320 Giảng viên. Ngoài ra, có khoảng 300 giảng viên thỉnh giảng là các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu đến từ các Viện nghiên cứu, trường Đạiđại học uy tín trong và ngoài nước.
|-nhu cai dau buoi
===Cơ sở vật chất===
| 2 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ khoa học|TSKH]] Phan Kỳ Phùng || 1988 - 1995 ||Hiệu trưởng trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
Diện tích khuôn viên trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng hiện nay khoảng 240.900m². Gồm 1 khu nhà hiệu bộ, 8 khu giảng đường với hơn 200 phòng học lớn, 75 phòng thí nghiệm, 8 xưởng thực tập và 20 phòng máy vi tính với hơn 1.000 máy hoạt động thường xuyên.
|-
 
| 3 || [[Giáo sư|PGS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Phạm Phú Lý || 1995 - 2004 ||Hiệu trưởng trường Cao đẳng Bách khoa Đà Nẵng
Một số phòng thí nghiệm tiêu biểu của nhà trường hiện nay như Phòng thực hành Nhúng NOKIA, Phòng thí nghiệm Tự động hóa, Phòng thí nghiệm Plasma, Phòng thí nghiệm Động cơ - Ô tô, Phòng thí nghiệm Cơ Điện tử, Phòng thí nghiệm Điện tử - Viễn thông, Phòng thí nghiệm Nhiệt - Lạnh, Phòng thí nghiệm Điện - Điện tử, Phòng thí nghiệm Khoa học Xây dựng...Thư viện điện tử lớn và hiện đại nhất khu vực miền Trung (với 10.000 chỗ ngồi đọc sách, 450 máy tính nối mạng, 105.000 bản sách với 22.000 đầu sách, cơ sở dữ liệu...) đã được đầu tư và đưa vào sử dụng một cách hiệu quả, góp phần đắc lực để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên nhà trường.
|-
| 4 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ khoa học|TSKH]] [[Bùi Văn Ga]] || 2004 - 2006 ||Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo
|-
| 5 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Trần Văn Nam || 2006 - 2010 || Giám đốc Đại học Đà Nẵng
|-
| 6 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Lê Kim Hùng ||2010 - 2017 ||
|-
| 6 || P[[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Đoàn Quang Vinh ||2017 - nay || Hiệu trưởng trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó [[Giám đốc]] Đại học Đà Nẵng.
|-
|}
 
== Chất lượng đào tạo ==
=== Chất lượng đầu ra thực tế ===
{| class="wikitable sortable" style="text-align:center"
Hàng 72 ⟶ 69:
!Tỉ lệ có việc làm sau khi ra trường 1 năm
|-
|Đạiđại học
|2967
|1913 ('''35,5%''' người tốt nghiệp trễ)
Hàng 90 ⟶ 87:
|100%
|}
<nowiki>*</nowiki> ''Tỉ lệ sinh viên có việc làm trong vòng 1 năm sau khi ra trường đã bao gồm số lượng sinh viên khởi nghiệp (có đăng ký thành lập côngdoanh tynghiệp hoặc sánglập tạoStartUp, cần phân biệt với ngộ nhận khởi nghiệp như đa cấp).<ref>{{Chú thích web|url=http://dantri.com.vn/kinh-doanh/nguoi-viet-dang-me-da-cap-thay-vi-say-khoi-nghiep-20160304151258669.htm|title=Người Việt đang “mê” đa cấp thay vì “say” khởi nghiệp!?|postscript="Có một sự hìnhliên hệ mật thiết giữa kinh doanh mớiđa cấp và khởi nghiệp, cầnnhưng phânnếu biệtso vớisánh ngộvề nhậngiá trị cho xã hội mà khởi nghiệp như đa cấp) tạo ra, chúng ta có thể thấy rõ sự khập khiễng này."}}</ref>''
 
''<nowiki>*</nowiki> Tỉ lệ tốt nghiệp trễ tỉxuất lệhiện chứng thuậntỏ độ tin cậy về cam kết siết đầu ra của trường, có thể nói lên độ tin cậy về khả năng làm việc của người đã tốt nghiệp.''
 
<nowiki>*</nowiki> ''Thống kê không dành cho bậc đào tạo thấp như Cao đẳng với Trung cấp, nên có thể có khác biệt về chất lượng đào tạo ở hệ đào tạo này. Ở hệ này tuy tỉ lệ xin việc cao và thời gian đào tạo ngắn nhưng tổng số tiền người học hệ đào tạo này thường thấp vì tư duy người học ở hệ này thấp, không cầu tiến, thường nghĩ chuyện nhỏ mà bỏ qua chuyện lớn, người học cần thận trọng khi lựa hệ để học.''
 
==Hiệu trưởng qua các thời kỳ==
==Tiềm lực==
[[Tập tin:kvbk.jpg|nhỏ|phải|300px|Khu F - Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng]]
===Đội ngũ giảng viên===
{| class="wikitable"
Trường hiện có đội ngũ giảng viên cơ hữu với gần 700 cán bộ, công chức, trong đó có 49 Giáo sư và Phó Giáo sư, 150 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ, 365 Thạc sĩ, 205 Giảng viên cao cấp và Giảng viên chính, 320 Giảng viên. Đây là lực lượng cán bộ khoa học có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay trường đang cử nhiều lượt cán bộ giảng dạy du học ở nước ngoài để lấy bằng Tiến sĩ và Thạc sĩ. Cùng với lực lượng cơ hữu trên, còn có sự tham gia giảng dạy các bộ môn khoa học cơ bản (Toán, Lý, Hóa), khoa học chủ nghĩa Mác - Lênin, ngoại ngữ chuyên ngành (Anh, Pháp, Nhật) của đội ngũ hàng trăm giảng viên từ các trường đại học thành viên trực thuộc [[Đại học Đà Nẵng]].
! STT!! width=120px| Hiệu trưởng!! width=120px| Thời gian!! Chức vụ hiện nay
 
|-
Ngoài ra, có khoảng 300 giảng viên thỉnh giảng là các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu đến từ các Viện nghiên cứu, trường Đại học uy tín trong và ngoài nước.
| 1 || [[Giáo sư|PGS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Lý Ngọc Sáng || 1975 - 1988 ||Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
===Cơ sở vật chất===
|-nhu cai dau buoi
Diện tích khuôn viên trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng hiện nay khoảng 240.900m². Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên nhà trường ngày càng phát triển. Với 1 khu nhà hiệu bộ, 8 khu giảng đường với hơn 200 phòng học lớn, 75 phòng thí nghiệm, 8 xưởng thực tập và 20 phòng máy vi tính với hơn 1.000 máy hoạt động thường xuyên. Các thiết bị như máy đèn chiếu, LCD Projector, máy tính, hệ thống âm thanh...được trang bị đến từng khoa. Nhiều trung tâm nghiên cứu, xưởng thực tập, phòng thí nghiệm chuyên đề đã được lắp đặt các trang thiết bị và công nghệ hiện đại của các nước tiên tiến trên Thế giới, nhờ nguồn vốn từ các chương trình đầu tư trọng điểm nhà nước, đầu tư chiều sâu và các dự án vốn vay ODA, chương trình hợp tác Quốc tế....Điển hình như Dự án TRIG (Ngân hàng Thế giới) tài trợ 2 triệu USD xây dựng phòng thí nghiệm cho cán bộ, giảng viên nâng cao trình độ giảng dạy, nghiên cứu; Dự án thiết bị Cơ - Điện tử của Cộng hòa Áo tài trợ 5,3 triệu Euro đào tạo nhân lực bậc cao ngành Cơ khí; Dự án Công nghệ Sinh học và Môi trường, Công nghệ Thông tin 65 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước; Dự án Phòng thí nghiệm Lọc Hóa dầu (58 tỷ đồng) giai đoạn 2013 - 2015 vừa được Chính phủ phê duyệt; Dự án Kỹ sư chất lượng cao do Cộng hòa Pháp tài trợ, Phòng Lab của Intel tài trợ...Trường đang thiết lập dự án "Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực Năng lượng Nguyên tử"
| 2 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ khoa học|TSKH]] Phan Kỳ Phùng || 1988 - 1995 ||Hiệu trưởng trường Đạiđại học Kiến trúc Đà Nẵng
<ref>[http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Sinh-vien-chuyen-nganh-nang-luong-nguyen-tu-duoc-mien-hoc-phi-tien-ky-tuc-xa/201212/155911.vgp/ Sinh viên ngành năng lượng nguyên tử được miễn học phí]</ref> và dự án "Đầu tư Viện công nghệ cao Bách khoa Đà Nẵng - Technopole Danang", với kinh phí nhà nước lên đến 50 triệu USD.
|-
 
| 3 || [[Giáo sư|PGS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Phạm Phú Lý || 1995 - 2004 ||Hiệu trưởng trường Cao đẳng Bách khoa Đà Nẵng
Một số phòng thí nghiệm tiêu biểu của nhà trường hiện nay như Phòng thực hành Nhúng NOKIA, Phòng thí nghiệm Tự động hóa, Phòng thí nghiệm Plasma, Phòng thí nghiệm Động cơ - Ô tô, Phòng thí nghiệm Cơ Điện tử, Phòng thí nghiệm Điện tử - Viễn thông, Phòng thí nghiệm Nhiệt - Lạnh, Phòng thí nghiệm Điện - Điện tử, Phòng thí nghiệm Khoa học Xây dựng...Thư viện điện tử lớn và hiện đại nhất khu vực miền Trung (với 10.000 chỗ ngồi đọc sách, 450 máy tính nối mạng, 105.000 bản sách với 22.000 đầu sách, cơ sở dữ liệu...) đã được đầu tư và đưa vào sử dụng một cách hiệu quả, góp phần đắc lực để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên nhà trường.
|-
 
| 4 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ khoa học|TSKH]] [[Bùi Văn Ga]] || 2004 - 2006 ||Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo
Bên cạnh đó, hệ thống ký túc xá của trường bao gồm 5 tòa nhà cao tầng (320 phòng, khoảng 3.000 chỗ ở), hội trường lớn, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, căng tin, trạm y tế...cũng được xây dựng đồng bộ và khép kín trong khuôn viên của trường, đảm bảo tốt nhất nhu cầu sinh hoạt và giải trí của sinh viên. Đây là khu ký túc xá có đông sinh viên ở nhất tại thành phố Đà Nẵng và cũng là ký túc xá tiêu biểu về công tác quản lý sinh viên nội trú, môi trường xanh sạch đẹp, nhiều phong trào dẫn đầu của Đại học Đà Nẵng.
|-
| 5 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Trần Văn Nam || 2006 - 2010 || Giám đốc Đạiđại học Đà Nẵng
|-
| 6 || [[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Lê Kim Hùng ||2010 - 2017 ||
|-
| 6 || P[[Giáo sư|GS]]. [[Tiến sĩ|TS]] Đoàn Quang Vinh ||2017 - nay || Hiệu trưởng trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó [[Giám đốc]] Đạiđại học Đà Nẵng.
|-
}|}
==Tổ chức==
Hiện tại trường có 8 phòng chức năng, 13 khoa chuyên ngành, chương trình đào tạo đại học tiên tiến (ECE & ES) và đào tạo kỹ sư chất lượng cao (PFIEV), 1 viện và 11 trung tâm.
Hàng 159 ⟶ 164:
 
Hệ thống đào tạo của nhà trường bao gồm các bậc học:
===Sau Đạiđại học===
*'''Đào tạo Tiến sĩ''' - đào tạo 14 chuyên ngành:
{| class="wikitable"
! TT!! Chuyên ngành!!TT!! Chuyên ngành
|-
|01 || Cơ học Kỹ thuật||08 || Mạng và Hệ thống Điện
|-
|02 || Công nghệ Chế tạo máy||09 || Tự động hóa
|-
|03 || Cơ khí Ô tô và Máy công trình||10 || Công nghệ Thông tin
|-
|04 || Động cơ Đốt trong||11 || Công nghệ Thực phẩm và đồ uống
|-
|05 || Công nghệ và Thiết bị Nhiệt||12 || Công nghệ Sinh học Thực phẩm
|-
|06 || Công nghệ và Thiết bị Lạnh||13 || Phát triển Nguồn nước
|-
|07 || Kỹ thuật Động cơ Nhiệt||14 || Chỉnh trị Sông và bờ biển
|}
 
Hàng 183 ⟶ 188:
! TT!! Chuyên ngành!!TT!! Chuyên ngành
|-
|01 || Công nghệ Chế tạo máy||13 || Kỹ thuật Cơ điện tử
|-
|02 || Công nghệ Nhiệt||14 || Kỹ thuật Động cơ Nhiệt
|-
|03 || Công nghệ Polyme ||15 || Kỹ thuật Ô tô - Máy kéo
|-
|04 || Công nghệ Silicat ||16 || Động cơ Đốt trong và Thiết bị Động lực
|-
|05|| Công nghệ Thông tin ||17 || Mạng và Hệ thống Điện
|-
|06 || Công nghệ Hóa dầu và Khí||18 || Điện Công nghiệp
|-
|07 || Công nghệ Thực phẩm và đồ uống ||19 || Tự động hóa
|-
|08 || Công nghệ Sinh học ||20 || Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
|-
|09 || Công nghệ Môi trường||21 || Xây dựng Cầu - Đường
|-
|10 || Quản lý Môi trường||22 || Xây dựng Công trình Thủy
|-
|11 || Kỹ thuật Điện tử||23 || Tưới tiêu cho Cây trồng
|-
|12 || Kỹ thuật Cơ khí Động lực||24 || Kiến trúc
|}
===Đạiđại học===
*'''Đạiđại học chính quy''' - đào tạo 64 chuyên ngành:
{| class="wikitable"
! TT!! Chuyên ngành!! Khoa!!TT!! Chuyên ngành!! Khoa
|-
|01 || Công nghệ Hoá học||Hoá||33 || [[Công nghệ Phần mềm]]||Công nghệ Thông tin
|-
|02 || Công nghệ Lọc hoá Dầu và Khí||Hoá||34 || [[Khoa học Máy tính]]||Công nghệ Thông tin
|-
|03 || Công nghệ Vật liệu Polyme||Hoá||35 || [[Mạng Máy tính]]||Công nghệ Thông tin
|-
|04 || Công nghệ Vật liệu Silicat||Hoá||36 || Kiến trúc||Kiến trúc
|-
|05 || Công nghệ Điện hóa||Hoá||37 || Quy hoạch Đô thị||Kiến trúc
|-
|06 || Công nghệ Thực phẩm||Hoá||38 || Mỹ thuật Công nghiệp||Kiến trúc
|-
|07 || Công nghệ Sinh học||Hoá||39 || Cấp thoát Nước||Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
|-
|08 || Công nghệ Môi trường||Môi trường||40 || Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp||Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
|-
|09 || Quản lý Môi trường||Môi trường||41 || Xây dựng Cầu - Đường||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|10 || Kỹ thuật Năng lượng & Môi trường||Nhiệt - Điện lạnh||42 || Xây dựng Cầu - Hầm||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|11 || Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh||Nhiệt - Điện lạnh||43 || Xây dựng Công trình Ngầm||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|12 || Thiết bị Nhiệt và Máy lạnh||Nhiệt - Điện lạnh||44 || Xây dựng Cầu Đô thị||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|13 || Kỹ thuật Nhiệt lạnh||Nhiệt - Điện lạnh||45 || Đường Ô tô & đường Thành phố||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|14 || Cơ – Điện tử||Cơ khí||46 || Đường Ô tô & đường Sân bay||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|15 || Cơ khí Chế tạo máy||Cơ khí||47 || Kỹ thuật Giao thông||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|16 || Cơ khí Luyện cán Thép||Cơ khí||48 || Vật liệu và Cấu kiện Xây dựng||Xây dựng Cầu - Đường
|-
|17 || Cơ khí Động lực||Cơ khí Giao thông||49 || Xây dựng Công trình Thủy||Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện
|-
|18 || Cơ khí Tàu thuyền||Cơ khí Giao thông||50 || Cảng & Công trình Ven bờ||Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện
|-
|19 || Động cơ Đốt trong||Cơ khí Giao thông||51 || Công trình Thủy điện||Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện
|-
|20 || Ô tô và Máy động lực Công trình||Cơ khí Giao thông||52 || Kỹ thuật Tài nguyên Nước||Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện
|-
|21 || Kỹ thuật Tàu thuỷ||Cơ khí Giao thông||53 || Xây dựng Cơ sở hạ tầng Nông thôn||Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện
|-
|22 || Kỹ thuật Điện||Điện||54 || Tin học Xây dựng||Xây dựng Thủy lợi - Thủy điện
|-
|23 || Hệ thống Điện||Điện||55 || Kinh tế Xây dựng||Quản lý Dự án
|-
|24 || Điện Công nghiệp||Điện||56 || Quản lý Công nghiệp||Quản lý Dự án
|-
|25 || Thiết bị Điện - Điện tử||Điện||57 || Sư phạm Kỹ thuật Công nghiệp||Sư phạm Kỹ thuật
|-
|26 || Kỹ thuật Điều khiển & Tự động hóa||Điện||58 || Sư phạm Kỹ thuật Cơ khí||Sư phạm Kỹ thuật
|-
|27 || Kỹ thuật Điện tử||Điện tử – Viễn thông||59 || Sư phạm Kỹ thuật Điện tử - Tin học||Sư phạm Kỹ thuật
|-
|28 || Kỹ thuật Viễn thông||Điện tử – Viễn thông||60 || Sư phạm Kỹ thuật Điện - Điện tử||Sư phạm Kỹ thuật
|-
|29 || [[Kỹ thuật Máy tính]]||Điện tử – Viễn thông||61 || Hệ thống Số - ĐTVT (ECE)||Chương trình Đạiđại học tiên tiến
|-
|30 || [[Truyền thông Máy tính]]||Điện tử – Viễn thông||62 || Hệ thống Nhúng - Tự động hóa (ES))||Chương trình Đạiđại học tiên tiến
|-
|31 || [[Công nghệ Thông tin]]||Công nghệ Thông tin||63 || Tin học Công nghiệp (PFIEV)||Chương trình Kỹ sư Chất lượng cao
|-
|32 || [[Hệ thống Thông tin]]||Công nghệ Thông tin||64 || Sản xuất Tự động (PFIEV)||Chương trình Kỹ sư Chất lượng cao
|}
 
Hàng 281 ⟶ 286:
! TT!! Chuyên ngành!!TT!! Chuyên ngành
|-
|01 || Cơ Điện tử||08 || Công nghệ Nhiệt - Điện lạnh
|-
|02 || Cơ khí Chế tạo||09 || Điện Kỹ thuật
|-
|03 || Cơ khí Động lực||10 || Công nghệ Thông tin
|-
|04 || Công nghệ Hoá học||11 || Điện tử - Viễn thông
|-
|05 || Công nghệ Môi trường||12 || Xây dựng Cầu - Đường
|-
|06 || Công nghệ Thực phẩm||13 || Xây dựng Công trình Thủy
|-
|07 || Công nghệ Sinh học||14 || Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
|}
==Chương trình Chất lượng cao==
Hàng 300 ⟶ 305:
! TT!! Chuyên ngành!!TT!! Chuyên ngành
|-
|01 || Công nghệ Thông tin||04 || Kỹ thuật Điện
|-
|02 || Công nghệ Sinh học||05 || Kiến trúc
|-
|03 || Cơ khí Chế tạo máy||06 || Xây dựng Cầu - Đường
|}
Chương trình đào tạo Chất lượng cao nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đại học, áp dụng các phương pháp giảng dạy, quản lý tiên tiến và tạo môi trường học tập tốt nhất có thể cho sinh viên.
Hàng 310 ⟶ 315:
Tham gia giảng dạy chương trình là đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm tốt nhất về chuyên môn và sư phạm của trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, sử dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến, tăng cường các bài giảng sử dụng slides bằng tiếng Anh. Tiến đến giảng dạy hoàn toàn bằng giáo trình tiếng Anh cho các môn học chuyên ngành. Phòng học tiện nghi, hiện đại, có điều hòa nhiệt độ...
 
Đối tượng được theo học chương trình chất lượng cao là các sinh viên hệ chính quy trúng tuyển vào trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, có điểm thi Đạiđại học ≥ điểm chuẩn vào ngành tương ứng. Đồng thời phải đạt chuẩn tiếng Anh đầu vào của trường Đại học Bách khoa, yêu cầu đạt chuẩn tiếng Anh khi tốt nghiệp Đạiđại học tương đương 450 điểm TOEIC. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có nhiều cơ hội nhận học bổng du học hoặc học sau đại học tại các trường đại học uy tín trong nước và nước ngoài.
==Nghiên cứu Khoa học==
Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học lớn và có năng lực trong lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ của cả nước. Trong 10 năm gần đây, cán bộ của trường đã thực hiện 1 đề tài độc lập, 6 đề tài nghiên cứu cơ bản (đều là đề tài cấp Nhà nước), 1 đề tài Nghị định thư, 120 đề tài cấp Bộ, cấp Tỉnh, Thành phố; trên 200 đề tài cấp cơ sở thuộc hầu hết các lĩnh vực khoa học - công nghệ. Đặc biệt, các cán bộ giảng dạy của nhà trường đã có 5 phát minh sáng chế. Trong đó đã có nhiều đề tài được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và được ghi nhận mang lại hiệu quả kinh tế rất cao.
Hàng 316 ⟶ 321:
Một số công trình đã nhận được huy chương trong các triển lãm thành tựu khoa học công nghệ, giải thưởng Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật Việt Nam - VIFOTEC, bằng độc quyền sáng chế do Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học Công nghệ cấp...Hoạt động nghiên cứu khoa học không chỉ góp phần trực tiếp thực hiện tốt mục tiêu đào tạo sinh viên ở các bậc học khác nhau từ đại học tới tiến sĩ, mà đồng thời các kết quả nghiên cứu khoa học do lực lượng cán bộ khoa học - công nghệ của trường thực hiện cũng đã phục vụ rất hiệu quả cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực [[miền Trung (Việt Nam)|miền Trung]] - [[Tây Nguyên]] và cả nước.
 
Bên cạnh đó, phong trào hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên nhà trường cũng luôn được khuyến khích, đẩy mạnh và đầu tư sâu rộng. Hàng năm, từ phong trào nghiên cứu cơ sở cấp Khoa, Trường cho đến cấp Đạiđại học Đà Nẵng đều được đông đảo sinh viên nhiệt tình đăng ký tham gia. Sinh viên nhà trường đã đoạt nhiều giải thưởng quốc gia như Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật Việt Nam - VIFOTEC, Giải thưởng Loa Thành, Honda Yes, Phát minh Sony Xanh...Tham gia và luôn đạt kết quả cao tại các kỳ thi Olympic quốc gia Tin học, Cơ học, Hóa học, Vật lý... Tham gia các Festival sinh viên Kiến trúc toàn quốc. Đặc biệt, tại cuộc thi [[ROBOCON]] toàn quốc được tổ chức hàng năm dành cho sinh viên các trường khối kỹ thuật, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng luôn là đội tuyển mạnh nằm trong tốp dẫn đầu cuộc thi và đoạt giải cao, nổi bật là chức Vô địch ROBOCON Việt Nam 2007, Á quân ROBOCON Việt Nam 2008 và gần đây nhất là chức Vô địch ROBOCON MÌN Việt Nam 2009.
 
Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành cũng như được giới thiệu tại các hội nghị trong nước và quốc tế.
==Liên kết đào tạo==
* Trong khuôn khổ hợp tác giữa Bộ Giáo dục & Đào tạo với các trường đại học hàng đầu của Cộng hòa [[Pháp]], liên kết đào tạo tại 4 trường đại học kỹ thuật hàng đầu Việt Nam, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng được giao thực hiện chương trình đào tạo Kỹ sư Chất lượng cao (PFIEV) cho 3 chuyên ngành: Sản xuất Tự động, Công nghệ Thông tin và Tin học Công nghiệp.
* Theo chương trình đào tạo tiên tiến tại các trường [[Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam|đại học trọng điểm quốc gia]] được Chính phủ Việt Nam đầu tư và chỉ đạo thực hiện, trường được chọn để liên kết với trường Đạiđại học Washington ([[Hoa Kỳ]]) đào tạo Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (ECE) chuyên ngành Hệ thống số. Liên kết với trường Đạiđại học Portland State ([[Hoa Kỳ]]) đào tạo Chương trình tiên tiến Kỹ thuật Tự động hóa (ES) chuyên ngành Hệ thống Nhúng.
 
Đối tượng học những lớp trên phải là những sinh viên có kết quả thi tuyển sinh đại học chính quy đạt điểm loại giỏi trở lên. Ngôn ngữ giảng dạy chuyên ngành là tiếng Pháp và tiếng Anh, do giảng viên người nước ngoài đứng lớp chủ yếu. Vì vậy, để theo học những lớp này, sinh viên sẽ được đào tạo ngoại ngữ tăng cường và phải đạt trình độ cao về tiếng Pháp và tiếng Anh. Sau khi tốt nghiệp, ngoài văn bằng do trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng cấp, sinh viên còn được Hiệp hội Kỹ sư châu Âu cấp chứng chỉ công nhận kỹ sư đạt tiêu chuẩn Quốc tế.
 
Ngoài ra trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng còn mở các chương trình liên kết đào tạo với các trường đại học nổi tiếng trên Thế giới như:
* Chương trình liên kết đào tạo liên tục Kỹ sư - Master chuyên ngành Xây dựng với trường Đạiđại học Nantes ([[Pháp]]).
* Chương trình liên kết đào tạo kỹ sư chuyên ngành Xây dựng Dân dụng & Công nghiệp và chuyên ngành Công nghệ Thông tin với trường Đạiđại học Công nghệ Nagaoka ([[Nhật Bản]]).
* Chương trình liên kết đào tạo kỹ sư quốc tế chuyên ngành Công nghệ Thông tin Việt - Úc với trường Đạiđại học Canberra ([[Úc]]).
* Chương trình đào tạo song ngữ thuộc hiệp hội các trường Đạiđại học Pháp ngữ (AUF) áp dụng cho kỹ sư ngành Công nghệ Hóa dầu và Khí.
* Chương trình liên kết đào tạo kỹ sư Công nghệ Thông tin tăng cường tiếng Pháp (FUFTI).
* Chương trình liên kết đào tạo 2 (3) + 2 (ngành Điện, Điện tử, Xây dựng, Cơ khí, Hóa với trường Catholic University of America, Washington DC); (ngành Điện với ĐH Tây Anh); (ngành Công nghệ Sinh học với trường Griffith University, ([[Úc]])); (ngành Cơ khí, Cơ khí Giao thông với trường National Yunlin University of Science and Technology, ([[Đài Loan]])); (ngành Điện tử Viễn thông, Cơ khí với ĐH Portland State ([[Hoa Kỳ]]) theo học bổng toàn phần của [[Intel]]).
==Hợp tác phát triển==
===Trong nước===
Trường có quan hệ hợp tác đào tạo với trường [[Trường Đại học Bách khoa Hà Nội|Đại học Bách khoa Hà Nội]], trường [[Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh|Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh]], trường [[Trường Đại học Xây dựng|Đạiđại học Xây dựng Hà Nội]], trường [[Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội|Đạiđại học Kiến trúc Hà Nội]] cùng nhiều trường đại học, viện nghiên cứu khác trong nước. Hiện nay trường đang liên kết đào tạo với 15 trung tâm Giáo dục thường xuyên của tất cả các tỉnh thuộc khu vực [[miền Trung (Việt Nam)|miền Trung]] - [[Tây Nguyên]] và một số tỉnh thành thuộc khu vực [[miền Nam (Việt Nam)|miền Nam]], từ [[Quảng Bình]] đến [[Ninh Thuận]], [[Lâm Đồng]], [[Thành phố Hồ Chí Minh|TP Hồ Chí Minh]], [[Cần Thơ]]...kịp thời đáp ứng nhu cầu nhân lực tại chỗ cho phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Ngoài ra, nhà trường cũng đang đào tạo nhiều lớp hệ cử tuyển theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
===Quốc tế===
Trong hợp tác quốc tế, trường có mối quan hệ truyền thống với các trường đại học uy tín trên thế giới như: [[Đạiđại học Washington]], [[Đạiđại học Portland State]], [[Đạiđại học Catholic University of America]], [[Đạiđại học Kỹ thuật Texas]] ([[Hoa Kỳ]]), [[Đại học Bách khoa Quốc gia Grenoble]], [[Đạiđại học Trung tâm Lyon]], [[Đạiđại học Joseph Fourier]], [[Đạiđại học Nantes]], [[Đạiđại học Nam Toulon Var]], [[Đạiđại học Nice]] ([[Pháp]]); [[Đạiđại học Montréal]], [[Đạiđại học École Supérieure de Technologies]] ([[Canada]]); [[Đạiđại học Osaka]], [[Đạiđại học Công nghệ Nagaoka]], [[Đạiđại học Kyoto]], [[Đạiđại học Kumamoto]], [[Đạiđại học Obirin]] ([[Nhật Bản]]); [[Đạiđại học Nanyang]], [[Đạiđại học Quốc gia Singapore]] ([[Singapore]]); [[Viện Công nghệ châu Á|Học viện Công nghệ châu Á]], [[Đạiđại học Khone Kaen]], [[Đạiđại học Udon Thani]], [[Đạiđại học Ubon]] ([[Thái Lan]]); [[Đạiđại học Kỹ thuật Graz]] ([[Áo]]); [[Đạiđại học Liege]] ([[Bỉ]])...
 
Trong khuôn khổ hợp tác đào tạo song phương, hiện có khoảng 300 sinh viên quốc tế của các nước [[Lào]], [[Trung Quốc]], [[Hàn Quốc]], [[Nhật Bản]]...đang theo học đại học, cao học và thực tập trao đổi ngắn hạn tại trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
Hàng 353 ⟶ 358:
*GS.TSKH.[[Bùi Văn Ga]] (2005-2010): Thứ trưởng [[Bộ Giáo dục và Đào tạo (Việt Nam)|Bộ Giáo dục và Đào tạo]].
*[[Hà Ban]]: Phó trưởng [[Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]].
*[[Lê Đức Vinh]] là Cựu sinh viên (khóa X1, 1983 của Khoa Xây dựng, Đại học Bách Khoakhoa Đà Nẵng, nay là Khoa Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp), Chủ tịch [[Ủy ban nhân dân tỉnh Việt Nam|Ủy ban nhân dân tỉnh]] [[Khánh Hòa]]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.dut.udn.vn/Phong/Tochuc/Tintuc/id/984|title=40 năm thành lập Ngành Xây dựng- Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng|date=04-09-2016|website=http://www.dut.udn.vn|authorlink=}}</ref>.
 
==Xem thêm==
Hàng 362 ⟶ 367:
 
==Liên kết ngoài==
*[http://www.udn.vn/ Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://dut.udn.vn/ Đại học Bách Khoakhoa, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://www.due.udn.vn/ Đạiđại học kinh tế, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://www.ued.udn.vn/ Đạiđại học Sư phạm, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://cfl.udn.vn/ Đạiđại học Ngoại ngữ, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://www.dct.udn.vn/ Cao đẳng Công nghệ, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://www.fmp.udn.vn/ Khoa Y Dược, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://www.cit.udn.vn/ Website chính thức của Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Đà Nẵng]
*[http://www.kontum.udn.vn/ Website chính thức của Phân hiệu Đạiđại học Đà Nẵng tại Kon Tum]
*[http://ts.udn.vn/ Trang tuyển sinh, Đạiđại học Đà Nẵng]
*[http://www.lirc.udn.vn/ Website chính thức của Trung tâm Thông tin Học Liệu Đạiđại Họchọc Đà Nẵng]
*[http://karateud.net/ Website chính thức của Câu lạc bộ Suzucho KarateDo Đạiđại Họchọc Đà Nẵng]
 
{{Sơ khai Giáo dục}}