Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đế hệ thi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: Thiệu Trị Đế → Thiệu Trị , Minh Mạng Đế → Minh Mạng (4), Đồng Khánh Đế → Đồng Khánh, Dục Đức Đế → Dục Đức, Hiệp Hòa Đế → Hiệp Hòa, Thành Thái Đế using AWB
n →‎Đế hệ thi: replaced: Thiệu Trị Đế → Thiệu Trị (3) using AWB
Dòng 62:
 
Tên đặt cho các hoàng tử lúc chưa làm Hoàng đế, bắt buộc phải dùng một chữ có bộ đó, ví dụ:
* [[Thiệu Trị|Thiệu Trị Đế]], tên thật '''Miên Tông''' (綿宗): có chữ lót là ['''Miên'''; 綿], và tên là ['''Tông'''; 宗 thuộc bộ ''miên'' 宀], và tất cả các anh em của Thiệu Trị cũng đều phải có tên có chữ bộ Miên cả. Sau khi Thiệu Trị lên ngôi, con của các vị hoàng tử anh em của nhà vua phải đặt tên '''không được''' có bộ [''nhân''; 亻], trừ các con của Thiệu Trị Đế.
* [[Tự Đức|Tự Đức Đế]] không có con, nên lấy cháu làm [[Thái tử]]. Người cháu được chọn kế vị tên là [[Dục Đức|Nguyễn Phúc Ưng Ái]], chữ lót thì đúng, nhưng tên không có bộ [''thị''; 礻], xét ra trên hoàng phổ không phải dòng họ chính của Hoàng đế, nên để được lập, Ưng Ái được đổi tên thành '''Ưng Chân''' (膺禛), chữ ''Chân'' này có bộ thị.
 
Với bài [Đế hệ thi], Minh Mạng mong muốn sau mình, vương triều Nguyễn sẽ truyền nối tới 20 đời, 500 năm. Nhưng cuối cùng chỉ dừng lại ở chữ Vĩnh - đời thứ 5, do 11 Hoàng đế nối tiếp thuộc cả chi khác và thế hệ trước.
* Thế hệ đầu theo Đế hệ thi là Hoàng đế thứ 3 [[Thiệu Trị|Thiệu Trị Đế]] - Nguyễn Phúc '''MIÊN''' Tông.
* Thế hệ thứ 2 có 2 vị vua là Hoàng đế thứ 4 [[Tự Đức|Tự Đức Đế]] - Nguyễn Phúc '''HỒNG''' Nhậm và Hoàng đế thứ 6 [[Hiệp Hòa]] - Nguyễn Phúc '''HỒNG''' Dật.
* Thế hệ thứ 3 gồm 4 vị vua: