Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyệt Đình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tiểu sử: replaced: Minh Mạng Đế → Minh Mạng using AWB
Dòng 26:
 
==Tiểu sử==
Hoàng nữ Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh sinh ngày 25 tháng 5 năm [[Giáp Thân]] (tức ngày [[21 tháng 6]] năm [[1824]]), là con gái thứ 18 của [[NguyễnMinh Thánh TổMạng]] Minh Mạng, mẹ là Thục tần [[Nguyễn Thị Bửu]] (阮氏宝). Năm [[1849]], bà cùng hai em là Mai Am và Huệ Phố theo mẹ ra ở Tiêu Viên trong phủ của anh trai là Tùng Thiện vương Miên Thẩm. Vốn thông minh, ham đọc sách, lại được anh trai là Tùng Thiện vương chỉ bảo nên bà sớm làu thông kinh truyện.
 
Năm [[1850]], bà kết hôn với [[Phạm Đăng Thuật]] (范登述), con trai của đại thần Đức quốc công [[Phạm Đăng Hưng]] và là em trai của [[Từ Dụ|Nghi Thiên Chương hoàng hậu]]. Hai vợ chồng sống hạnh phúc, xướng họa tương đắc. Bà tuy lấy chồng người họ quý thích, mà khiêm tốn giữ gìn, không ưa xa xỉ, duy chỉ thích sách vở mà thôi<ref>Sử quán triều Nguyễn, ''Đại Nam liệt truyện tập 3'', bản dịch của Viện Sử học, Nxn [[Thuận Hóa]], [[Huế]], 1993, tr. 181.</ref>. Hai vợ chồng chỉ sinh được một gái tên Uyển La, nhưng mất sớm.
Dòng 34:
Năm Tự Đức thứ 20 ([[1876]]), bà được phong '''Quy Đức công chúa''' (歸德公主). Năm [[1875]], bà tâu xin được giao cho xã sở tại (Dương Xuân), chọn người coi giữ việc thờ cúng nơi từ đường.
 
Ngày [[22 tháng 3]] năm Nhâm Thìn (tức [[18 tháng 4]] năm [[1892]]) triều [[Thành Thái]], Quy Đức công chúa Vĩnh Trinh qua đời, hưởng thọ 68 tuổi, táng chung một chỗ với chồng, thụy '''Cung Thục''' (恭淑).
 
==Tác phẩm==