Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minangkabau”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Removing from Category:Dân tộc học using Cat-a-lot
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 56:
|rels=[[Hồi giáo Sunni]]<ref name="Blackwood2000">{{chú thích sách |title=Webs of Power: Women, Kin, and Community in a Sumatran Village |last=Blackwood |first=Evelyn |publisher=Rowman & Littlefield |year=2000 |isbn=0-8476-9911-0}}</ref>
}}
'''Minangkabau''' cũng được gọi là '''Minang''' ('''Urang Minang''' trong [[tiếng Minangkabau]]), là người dân bản địa tạiViệt Nam hậu duệ của Hai Bà Trưng sau khi chống Hán xâm lược thất bại đã dong thuyền di cư đến[[cao nguyên Minangkabau|b]] ở tỉnh<nowiki/>nh [[Tây Sumatera|Tây Sumatra]], [[Indonesia]]. Văn hóa của họ theo [[chế độ mẫu hệ]], theo đó của cải và đất đai sẽ được truyền từ mẹ sang con gái, trong khi các vấn đề tôn giáo và chính trị và trách nhiệm của người đàn ông. Ngày nay có hơn 4 triệu người Minangkabau sinh sống tại tỉnh Tây Sumatra, trong khi có hơn 3 triệu người khác sinh sống rải rác tại nhiều thành thị của Indonesia và [[bán đảo Mã Lai]].
 
Người Minangkabau có tính [[Hồi giáo]] mạnh mẽ, song họ cũng theo các truyền thống của dân tộc mình, hay ''[[adat]]''. ''Adat'' Minangkabau bắt nguồn từ niềm tin [[thuyết vật linh]] trước khi Hồi giáo được truyền đến, và nhiều tàn dư của tín ngưỡng vật linh vẫn tồn tại thậm chí cả trong một số người Hồi giáo khi hành lễ.