Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Seti II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi về phiên bản 26253340 bởi Trantrongnhan100YHbot (thảo luận): Ok. (TW)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
Burial= [[KV15]]<ref name="Seti_KV15">{{chú thích web | url = http://www.egyptsites.co.uk/upper/luxorwest/tombs/kings/seti2.html | title = Seti II | accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007}}</ref> |
}}
'''Seti II''' (hay '''Sethi II''', '''Sethos II'''), là nhà cai trị thứ năm thuộc [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|Vương triều thứ 19]] của [[Ai Cập cổ đại]]. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN<ref>{{Chú thích web|url=http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/chronology/setyii.html|title=Sety II}}</ref>.
'''Seti II''', hay '''Sethi II''', là nhà cai trị thứ năm của [[Vương triều thứ 19]] của [[Ai Cập cổ đại]] và cai trị từ [[1203 TCN|1203]] đến [[1197 TCN]]. Tên ngai của ông, Userkheperure Setepenre, nghĩa là "Sức mạnh là những sự hiện hình của [[Thần Ra|Rê]], lựa chọn bởi Rê".<ref>Clayton, op. cit., p.158</ref> Ông là con trai của [[Merneptah]] và [[Isisnofret]] và tới ở ngai vàng trong một thời kì được biết cho vương triều có mưu đồ và thời kì cai trị ngắn ngủi, và vương triều của ông thì không khác. Seti II có sự thỏa thuận với nhiều âm mưu quan trọng, đáng kể nhất là sự lên ngôi của vua đối thủ [[Amenmesse]], có khả năng là em ông, người nắm quyền khắp [[Thebes, Ai Cập|Thebes (Ai Cập)]] và [[Đế quốc Nubia|Nubia]] trong năm thứ hai của vương triều 4 năm của ông.
 
Trong thời gian trị vì của mình, ông phải đối phó với nhiều mưu đồ của pharaon [[Amenmesse]], có khả năng là em ông, người nắm quyền khắp [[Thebes, Ai Cập|Thebes (Ai Cập)]] và [[Đế quốc Nubia|Nubia]].
 
== Gia quyến ==
Seti là con trai pharaon [[Merneptah]] và hoàng hậu [[Isetnofret II]]. [[Amenmesse]] là con của một hoàng hậu tên là Takhat. Tuy nhiên người ta vẫn chưa rõ bà có phải là vợ của Merneptah hay không. Một danh sách các công chúa hoàng gia vào năm thứ 53 của [[Ramesses II]] có đề cập đến một người là Takhat. Nếu người này chính là hoàng hậu Takhat, thì bà sẽ bằng tuổi hoặc trẻ hơn cả Seti, và Amenmesse sẽ là em khác mẹ của Seti. Một số thuyết cho rằng, Takhat là một người vợ thứ của Seti.
 
Nữ hoàng [[Twosret]] được cho là chính cung của ông. Bà là người nhiếp chính cho vị vua trẻ tuổi [[Siptah]], tuy nhiên đó không phải là con ruột của bà. Mẹ của Siptah là một tỳ thiếp, và cha đẻ của vị vua này vẫn không rõ. Nhiều người vẫn cho rằng cha của Siptah là [[Amenmesse]] chứ không phải là [[Merneptah]] hay Seti II. Seti cũng có một thứ thiếp tên là Tiaa, người trước đây từng được cho là mẹ của [[Siptah]].
 
Vào đầu năm 1908, nhà [[Ai Cập học]] [[Edward Ayrton]] trong một lần khai quật đã phát hiện ra hầm mộ [[KV56]] chứa đầy những trang sức bằng vàng, trong đó có một vài món đồ khắc tên của Seti II. Ngôi mộ này được cho là thuộc về một người con gái của ông và nữ hoàng [[Twosret]]; nhưng số khác lại nghĩ rằng kho báu này thuộc riêng về một mình Twosret.
 
==Tranh chấp ngai vàng==
NhữngNhiều bằng chứng cho thấy rằng Amenmesse là một đối thủ cùng thời với giai đoạn cai trị của Seti II, chứ không phải tiên vương trước Seti II, bao gồm sự thật rằng. ngôiNgôi mộ hoàng gia của Seti II KV13[[KV15]] ở Thebes đã cố tình bị phá hoại có chủ đích với nhiều khung tên hoàng giacủa Seti của bị xóa cẩn thận ở đây trong suốt vương triều của ông.<ref>Aidan Dodson, <cite>''The Decorative Phases of the Tomb of Sethos II and their Historical Implications</cite>'', ''JEA'' 85 (1999), pptr.136-38138</ref>, Sự tẩy xóa nàyvề sau đó được sửa chữa bởi các bộ hạ của Seti II. Điều này cho thấy rằng vương triều của Seti II ở Thebes đã bị gián đoạn 2 năm bởi sự trỗi dậy của một đối thủ: vua Amenmesse ở Thượng Ai Cập <ref>Dodson, p.131</ref> Thứ haisđd, học giả Đức [[Wolfgang Helck]] đã chỉ ra rằng Amenmesse chỉ được chứng thực ở Thượng Ai Cập bởi một số ostracas năm 3 và một năm 4 ở đótr. Helck cũng lưu ý rằng không có ostracas năm 1 hoặc năm 2 từ Deir El Medina hợp pháp có thể được quy cho vương triều của Amenmesse<ref>Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (editors), Handbook of Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies), Brill: 2006, p.213131</ref> Điều này phù hợp cũng với những bằng chứng rõ ràng sự kiểm soát của Seti II ở Thebes trong hai đầu tiên của ông.
 
Thứ hai, học giả Đức [[Wolfgang Helck]] đã chỉ ra rằng Amenmesse chỉ được chứng thực ở Thượng Ai Cập trên một số mảnh gốm vào năm 3 và 4. Helck cũng lưu ý rằng không có bất kỳ chứng thực nào vào năm thứ nhất và thứ 2 của Amenmesse<ref>Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (xuất bản), ''Handbook of Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies)'', Brill: 2006, tr.213</ref>. Điều này phù hợp với những bằng chứng rõ ràng về sự kiểm soát của Seti II ở Thebes trong hai năm đầu tiên của ông<ref>E.F. Wente & C.C. Van Siclen, ''A Chronology of the New Kingdom, Studies in Honor of George R. Hughes'', 1977, SAOC 39, Chicago: Oriental Institute, tr.252</ref>.
==Chú thích==
{{tham khảo|2}} {{sơ khai ACCD}}
{{thể loại Commons|Seti II}}
 
Thứ ba, là về quan quản đốc Neferhotep, người đã bị giết dưới triều đại của Amenmesse, theo cuộn giấy cói Papyrus Salt 124<ref>Jac Janssen, ''"Amenmesse and After: The chronology of the late Nineteenth Dynasty Ostraca"'', (Egyptologische Utigaven 11), Leiden; 1997, tr.99-109</ref>. Tuy nhiên, Neferhotep cũng xuất hiện trên MMA 14.6.217<ref>Janssen, sđd, tr.104</ref>, mảnh gốm vỡ ghi lại sự tái lên ngôi của Seti. Vì vậy thời gian trị vì của 2 người sẽ chồng lấn lên nhau, và đó là khoảng thời gian nổ ra những cuộc chiến tranh giành ngai vàng của 2 vua.
{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}
 
Sau khi tái chiếm được Thebes, Seti đã cho người xóa sạch hoàn toàn mọi bản khắc trên [[KV10]]<ref>Otto Schaden, ''Amenmesse Project Report'', ARCE Newsletter, số163 (1993), tr.1-9</ref>, lẽ ra dành cho Amenmesse và hầu hết các bức tượng hay những công trình của ông.
 
== Trị vì ==
Seti đã cất nhắc và đưa [[Yarsu|đại thần Bay]] làm người tin cậy của mình. Tuy nhiên, người ta vẫn không tìm thấy bất cứ hình ảnh nào có liên quan đến vị quan này.
 
Tên ngai của ông được khắc trên mỏm đá tại đảo [[Bigeh]], [[Nubia]] vào năm trị vì đầu tiên của mình. Seti còn được nhắc đến qua 2 cuộn giấy cói quan trọng. Thứ nhất là cuộn giấy cói "Chuyện về hai anh em", một câu chuyện thần thoại kể về 2 anh em là con của thần tiên. Thứ hai là cuộn giấy ghi lại việc xét xử Paneb, một người thợ tại Thebes vì tội trộm cắp.
 
Seti đã cho mở rộng khai thác quặng đồng tại thung lũng Timna và cho xây một đền thờ nữ thần [[Hathor]]. Ông cũng cho dựng một đồn canh tại tháp môn thứ hai và 3 nhà nguyện nhỏ để thờ ''Bộ ba Theban'' - [[Amun]], [[Mut]] và [[Khonsu]] tại [[đền Karnak]].
 
== Qua đời ==
Seti cũng đã cho xây dựng 3 ngôi mộ [[KV13]], [[KV14]], và [[KV15]] cho ông, nữ hoàng [[Twosret]] và Bay. Ông được an táng tại KV15, về sau xác ướp của ông lại được chuyển đến [[KV35]], chỉ còn nắp quan tài tại KV15.
 
==Chú thích==
{{tham khảo|2}} {{sơ khai ACCD}}{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}
 
{{Các pharaon Ai Cập}}