Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Seti II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{pharaon Infobox |
Name= Seti II |
Image= Turin statue of Seti II.jpg |
Image= [[Tập tin:SetiII-Heliopolis2005.png|nhỏ|giữa|Một phần của tượng của Seti II tại Heliopolis]]|
Nomen= '''Seti Merenptah'''<hierobr>''[[Set (thần thoại)|Seth]], được [[Ptah]] yêu quý''<-br><hiero>p:t-V28-U6-C7-i-i-n-></hiero> <br>'''Seti Merenptah''' |
Nebty= '''Nekhtkhepesh-der-pedjut'''<br>''Người chiến thắng kẻ thù với 9 mũi tên''<br><hiero>N35:M3:Aa1*X1-D43:F23-D46:D21-D43:T10:X1-Z3-Z3-Z3</hiero> |
Pronomen= <hiero><-ra-wsr-xpr:Z2-ra:stp:n-></hiero> <br>'''Userkheperure Setepenre'''<ref>Peter Clayton, Chronicle of the pharaon s, Thames & Hudson Ltd, 1994. p.158</ref> |
Horus= '''Kanakht Werpehti'''<br>''Con bò đực có sức khỏe to lớn''<br><hiero>E1:D40-G36:D21-F9:F9-D43</hiero> |
Rival= [[Amenmesse]]
Golden= '''Aaneruemtawnebu'''<br>''Chiến thắng vinh quang trên mọi vùng đất''<br><hiero>O29:H4*Z2-G17-N16:N16:N16-V30:Z2</hiero> |
Reign= [[1203 TCN]]1200/1199 - [[11971194/1193 TCN]] |
Nebty= '''Nekhtkhepesh-der-pedjut''' |
Horus= '''Kanakht Werpehti''' |
Reign= [[1203 TCN]] - [[1197 TCN]] |
Predecessor= [[Merneptah]] |
Successor= [[Siptah]] |
Dynasty= [[Vương triều thứ 19]] |
Died= [[11971194/1193 TCN]] |
Spouse= [[Twosret]], [[Tiaa (vợ của Seti II)|Tiaa]] |
Burial= [[KV15]], xác ướp tìm thấy tại [[KV35]] |
Burial= [[KV15]]<ref name="Seti_KV15">{{chú thích web | url = http://www.egyptsites.co.uk/upper/luxorwest/tombs/kings/seti2.html | title = Seti II | accessdate = ngày 17 tháng 3 năm 2007}}</ref> |
caption=Tượng của Seti II tại Bảo tàng Museo Egizio, [[Torino]], [[Ý]]|
Prenomen='''Userkheperure Setepenre'''<br>''Quyền lực là sự hiện hữu của [[Ra]], người được chọn của Ra''<br><hiero>M23:t-L2:t-<-ra-wsr-xpr:Z2-ra:stp:n-></hiero> |
Children= [[Siptah]] (?) |
}}
'''Seti II''' (hay '''Sethi II''', '''Sethos II'''), là nhà cai trị thứ năm thuộc [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|Vương triều thứ 19]] của [[Ai Cập cổ đại]]. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN<ref>{{Chú thích web|url=http://www.digitalegypt.ucl.ac.uk/chronology/setyii.html|title=Sety II}}</ref>.
Hàng 31 ⟶ 32:
 
Thứ hai, học giả Đức [[Wolfgang Helck]] đã chỉ ra rằng Amenmesse chỉ được chứng thực ở Thượng Ai Cập trên một số mảnh gốm vào năm 3 và 4. Helck cũng lưu ý rằng không có bất kỳ chứng thực nào vào năm thứ nhất và thứ 2 của Amenmesse<ref>Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (xuất bản), ''Handbook of Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies)'', Brill: 2006, tr.213</ref>. Điều này phù hợp với những bằng chứng rõ ràng về sự kiểm soát của Seti II ở Thebes trong hai năm đầu tiên của ông<ref>E.F. Wente & C.C. Van Siclen, ''A Chronology of the New Kingdom, Studies in Honor of George R. Hughes'', 1977, SAOC 39, Chicago: Oriental Institute, tr.252</ref>.
[[Tập tin:Seti II replica statue REM.JPG|nhỏ|Seti II đang ôm đầu cừu (biểu tượng của [[Amun]]), tượng trưng bày tại [[California]]]]
 
Thứ ba, là về quan quản đốc Neferhotep, người đã bị giết dưới triều đại của Amenmesse, theo cuộn giấy cói Papyrus Salt 124<ref>Jac Janssen, ''"Amenmesse and After: The chronology of the late Nineteenth Dynasty Ostraca"'', (Egyptologische Utigaven 11), Leiden; 1997, tr.99-109</ref>. Tuy nhiên, Neferhotep cũng xuất hiện trên MMA 14.6.217<ref>Janssen, sđd, tr.104</ref>, mảnh gốm vỡ ghi lại sự tái lên ngôi của Seti. Vì vậy thời gian trị vì của 2 người sẽ chồng lấn lên nhau, và đó là khoảng thời gian nổ ra những cuộc chiến tranh giành ngai vàng của 2 vua.
 
Hàng 39 ⟶ 40:
Seti đã cất nhắc và đưa [[Yarsu|đại thần Bay]] làm người tin cậy của mình. Tuy nhiên, người ta vẫn không tìm thấy bất cứ hình ảnh nào có liên quan đến vị quan này.
 
Tên ngai của ông được khắc trên mỏm đá tại đảo [[Bigeh]], [[Nubia]] vào năm trị vì đầu tiên của mình. Seti còn được nhắc đến qua 2 cuộn giấy cói quan trọng. Thứ nhất là cuộn giấy cói "Chuyện về hai anh em"<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Tale_of_Two_Brothers|title=Tale of Two Brothers}}</ref>, một câu chuyện thần thoại kể về 2 anh em là con của thần tiên. Thứ hai là cuộn giấy ghi lại việc xét xử Paneb<ref>{{Chú thích web|url=https://en.wikipedia.org/wiki/Paneb|title=Paneb}}</ref>, một người thợ tại Thebes vì tội trộm cắp.
 
Seti đã cho mở rộng khai thác quặng đồng tại thung lũng Timna và cho xây một đền thờ nữ thần [[Hathor]]<ref>Magnusson, Magnus, ''"Archaeology of the Bible Lands"'' (BBC Books)</ref>. Ông cũng cho dựng một đồn canh tại tháp môn thứ hai và 3 nhà nguyện nhỏ để thờ ''Bộ ba Theban'' - [[Amun]], [[Mut]] và [[Khonsu]] tại [[đền Karnak]].
[[Tập tin:KV56 Seti II gold earrings.jpg|nhỏ|250x250px|Hoa tai bằng vàng trong [[KV56]] có khắc tên của Seti II]]
 
== Qua đời ==
Seti cũng đã cho xây dựng 3 ngôi mộ [[KV13]], [[KV14]], và [[KV15]] cho ông, nữ hoàng [[Twosret]] và Bay. Ông được an táng tại KV15, về sau xác ướp của ông lại được chuyển đến [[KV35]], chỉ còn nắp quan tài tại KV15<ref>Strudwick, Nigel; Strudwick, Helen (1999). ''Thebes in Egypt: A Guide to the Tombs and Temples of Ancient Luxor''. Cornell University Press. tr.110</ref>. Hành lang của ngôi mộ [[KV14]] của Twosret cho biết rằng, Seti được chôn cất vào '''năm 1 tháng 3 Shemu ngày 11''' dưới triều [[Siptah]].
 
==Chú thích==
{{tham khảo|2}} {{sơ khai ACCD}}
{{Các chủ đề|Ai Cập cổ đại|Lịch sử}}
 
{{Các pharaon Ai Cập}}