Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Bằng Giang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: xóa link spam using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
Bắt nguồn từ tỉnh [[Quảng Tây]], [[Trung Quốc]] chảy theo hướng tây bắc - đông nam vào [[Cao Bằng]] tại [[cửa khẩu Sóc Giang]], xã Sóc Hà, huyện [[Hà Quảng]].
 
Từ xã Sóc Giang, sông chảy theo hướng đông nam qua các huyện Hà Quảng, [[Hòa An]], [[Cao Bằng (thành phố)|thành phố Cao Bằng]], huyện [[Phục Hòa]]. Đoạn sông chảy qua Cao Bằng kết thúc tại [[cửa khẩu Tà Lùng]], xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa (phía đông nam Cao Bằng) trước khi đổ vào tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Nó hợp lưu với [[sông Kỳ Cùng]] gần thị trấn Long Châu, (Long Châu, Sùng Tả, Quảng Tây) để tạo thành sông [[Tả Giang]], chi lưu phía nam của [[Sông Úc|Úc Giang]]. Ở Trung Quốc, sông Bằng được gọi là Thủy Khẩu Hà (水口河, ''Suikouhe'') hoặc Lệ Giang (丽江, ''Lijang'').
 
Sông Bằng có tổng chiều dài khoảng 108 km, trên đất Việt Nam sông Bằng có chiều dài khoảng 90 km, diện tích lưu vực 4.000km2000km²,độ cao bình quân lưu vực là 482 m, chiều rộng trung bình lưu vực là 44,5 km, mật độ lưới sông 0,91 km/km2km², hệ số uốn khúc là 1,29. Sông Bằng Giang có 24 chi lưu trong đó có 3 chi lưu lớn là sông Sê Bao, sông Hiếu, sông Bắc Vọng.
 
Diện tích tự nhiên toàn lưu vực sông Bằng tính đến cửa khẩu Tà Lùng là 4.740&nbsp;km², trong đó thuộc địa phận Việt Nam là 4.264&nbsp;km², thuộc địa phận Trung Quốc 476&nbsp;km². Mật độ lưới sông trong lưu vực là 0,91&nbsp;km/km².<ref>[http://tnmtcaobang.gov.vn/index.php?cb_nre=News&in=viewst&sid=703 Một số vấn đề về nước trên hệ thống sông Bằng]</ref>
Dòng 20:
 
==Tham khảo==
 
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}
*''Vietnam Administrative Atlas'', Nhà xuất bản Bản Đồ, 2004