Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Thi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 12:
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng]]
|đơn vị= [[Hình: Flag of ARVN's Artillery Forces.svg|20px]] [[Pháo binh (Quân lực VNCH)|Binh chủng Pháo binh]]<br>[[Hình: ARVN 7th Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7 Bộ binh]]<br>[[Hình: SuDoan9.jpg|20px]] [[Sư đoàn 9 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 9 Bộ binh]]<br>[[Hình: VNNMA-Emblem.svg|20px]] [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Đà Lạt]]<br>[[Hình: QD I VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn I (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn I và QK 1]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|22px20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|22px20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương|B.Quốc H.Chương III]]<ref>Bảo quốc Huân chương đệ tam đẳng.</ref>
Dòng 25:
Cuối tháng 9 năm 1950, thi hành lệnh động viên của Chính phủ Quốc gia Việt Nam, ông cùng người anh trai là Lâm Quang Thơ tình nguyện nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]], mang số quân: 52/120.072. Được theo học khóa 3 Trần Hưng Đạo tại trường [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Võ bị Liên quân Đà Lạt]] khai giảng ngày 1 tháng 10 năm 1950. Ngày 1 tháng 7 năm 1951 tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường tiếp tục theo học lớp căn bản Pháo Binh tại Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú Lợi, Bình Dương. Sau đó, được huấn luyện thêm về chuyên môn Pháo binh tại Biên Hòa. Tháng 2 năm 1952 mãn khóa, ông được điều đến Pháo đội 3 đồn trú ở Bắc Ninh giữ chức vụ Trung đội trưởng.
 
Đầu năm 1953, ông được thăng cấp [[Trung úy]], giữ chức vụ Pháo đội trưởng Pháo đội 2 đồn trú tại Hưng Yên. Tháng 5 cùng năm, Pháo đội 2 di chuyển về Vân Đồn, ông hoán chuyển nhiệm vụ với Trung úy [[Nguyễn Xuân Thịnh]] chuyển qua chỉ huy Pháo đội 1. Tháng 11, bàn giao Pháo đội 1 lại cho Trung úy [[Dương Thái Đồng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Thái Đồng]].<ref>SinhTrung uý Dương Thái Đồng sinh năm 1930, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt K5, sau cùng là Đại tá Chỉ huy phó Binh chủng Pháo binh.</ref> Kế tiếp, ông chuyển vào Nam phục vụ tại Ban chỉ huy Tiểu đoàn 1 Pháo binh ở Bình Thuỷ, Cần Thơ trong chức vụ Sĩ quan Hành quân Tiểu đoàn. Tháng 12 cuối năm, chuyển sang làm Pháo đội trưởng Pháo đội 3 đồn trú tại Vĩnh Long.
 
Tháng 4 năm 1954, ông bàn giao Pháo đội 3 (đang hành quân ở Ban Mê Thuột) lại cho Trung úy [[Lê Trí Tín (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lê Trí Tín]].<ref>SinhTrung uý Lê Trí Tín sinh năm 1931, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Đà Lạt K6, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng Quảng Nam.</ref> Đầu tháng 5, ông được thăng cấp [[Đại úy]] và được chọn đi du học lớp Pháo binh cao cấp (2 tháng) tại Trường Pháo binh Châtons-Sur-Marne, Pháp. Tháng 10 cuối năm, ông được cử làm Tiếu đoàn trưởng Tiểu đoàn 4 Pháo binh đồn trú tại Pleiku.
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Đầu năm 1955, ông bàn giao Tiểu đoàn 4 lại cho Đại úy Dương Thái Đồng. Sau đó, ông được cử làm Giám đốc Quân huấn Trung tâm Huấn luyện Pháo binh Phú lợi do Trung tá [[Bùi Hữu Nhơn]] làm Chỉ huy trưởng. Tháng 7 cùng năm, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]], giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm thay thế Trung tá [[Bùi Hữu Nhơn]] được cử lên làm Chỉ huy trưởng Binh chủng Pháo binh Trung ương.
 
Tháng 7 năm 1956, ông được cử đi du học Pháo binh cao cấp tại Fort Still, Olahoma, Hoa Kỳ. Tháng 11 cùng năm mãn khóa về nước phục vụ tại Bộ Tổng tham mưu. Qua tháng 2 năm 1957, chuyển về trường Đại học Quân sự do Trung tướng [[Trần Văn Minh (lục quân)|Trần Văn Minh]] (Lục quân) làm Chỉ huy trưởng. Ông được cử làm giảng sư và huấn luyện viên về Pháo binh. Tháng 12 cuối năm, chuyển ra miền Trung giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Quân đoàn I. Tháng 9 năm 1958, ông được tháp tùng Phái đoàn Quân sự Việt Nam đi du hành thăm viếng các đơn vị và căn cứ quân sự của Đại Hàn Dân Quốc. Cuối năm 1959, ông chuyển trở về Bộ Tổng tham mưu giữ chức vụ Chỉ huy phó Binh chủng Pháo binh Trung ương.
 
Tháng 11 năm 1960, Xử lý thường vụ chức vụ Chỉ huy trưởng Pháo binh Trung ương trong khi Đại tá [[Nguyễn Xuân Trang]] đi học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại Hoa Kỳ. Sau đó ông được thăng cấp [[Trung tá]] và được cử giữ chức vụ sĩ quan Pháo binh ở Bộ tư lệnh hành quân do Trung tướng [[Dương Văn Minh]] làm Tư lệnh. Tháng 2 năm 1963, ông được cử làm Trưởng phòng 3 tại Bộ Tư lệnh Lục quân do Trung tướng [[Trần Văn Đôn]] làm Tư lệnh. Tháng 8giêng cùngnăm năm1964, được cử đi du học lớp Chỉ huy Tham mưu cao cấp tại Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ, tiếp theo học lớp Bảo toàn Dự phòng và lớp Hành quân chống dấy loạn tại 2 trường: Trường Thiết giáp Kỵ binh Fort Knox, Kentucky và Trường Fort Bragg, North Carrolina, Hoa Kỳ.<ref>Cuộc đảoTháng chính9 Tổngcùng thốngnăm Diệmmãn vàokhóa ngàyvề nước, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá hành quân Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh, ngay sau đó ông được thăng cấp [[Đại tá]], giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng [[Nguyễn Bảo Trị]] làm Tư lệnh. 1Cuối tháng 119 năm 19631965, ông đangđược dubổ họcnhiệm tạichức Hoavụ KỳTư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Vĩnh Lộc]] đi làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Tháng 2 năm 1966, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.</ref>
 
Tháng 2 năm 1964, tại Hoa Kỳ, ông được tiếp tục học lớp Bảo toàn Dự phòng và lớp Hành quân chống dấy loạn tại 2 trường: Trường Thiết giáp Kỵ binh Fort Knox, Kentucky và Trường Fort Bragg, North Carrolina, Hoa Kỳ. Tháng 6 cùng năm mãn khóa về nước, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá hành quân Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh. Ba tháng sau, ông được thăng cấp [[Đại tá]], giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 7 do Chuẩn tướng [[Nguyễn Bảo Trị]] làm Tư lệnh. Cuối tháng 9 năm 1965, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 9 Bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Vĩnh Lộc]] đi làm Tư lệnh Biệt khu Thủ đô. Tháng 2 năm 1966, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
 
Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm. Một tháng sau, bàn giao Sư đoàn 9 lại cho Đại tá Tư lệnh phó [[Trần Bá Di]]. Ngay sau đó, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Tháng 5 năm 1969, ông hướng dẫn Phái đoàn Quân sự đi thăm viếng trường Võ bị Thái Lan và Philippines. Tháng 11 cùng năm, hướng Phái đoàn thăm viếng trường Võ bị Đại Hàn, Đài Loan và Nhật Bản. Tháng 11 năm 1970, hướng dẫn Phái đoàn đến Hoa Kỳ thăm viếng các trường Võ bị Lục quân, Hải quân, Không quân và Võ bị West Point. Mùa hè năm 1971, ông tiếp tục được hướng dẫn Phái đoàn quân sự thăm viếng trường Võ bị Hoàng gia và trường Không quân ở Canberra, Thủ đô nước Úc. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung tướng]] tại nhiệm.
Hàng 55 ⟶ 53:
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Lâm Quang Diêu (Kỹ sư) và cụ Diệp Thị Hiền (1909-2002)
*Bào huynh: Ông [[Lâm Quang Thơ]] (1931-1985, Võ bị Đà Lạt K3, Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa)
*Bào đệ: <br>-Ông [[Lâm Quang Thới (Trung tá, Quân lực VNCH)|Lâm Quang Thới]] (Sinh năm 1933-2001, tốt nghiệp khóa 10 Võ bị Đà Lạt K10, Trung tá ViệtBộ Nambinh Cộng hòaVNCH)<br>-Ông [[Lâm ôngQuang Thân (Thiếu tá, Quân lực VNCH)|Lâm Quang Thân]] (SNSinh năm 1936, tốt nghiệp khóa 14 Võ bị Đà Lạt K14, Thiếu tá Không quân Việt Nam Cộng hòaVNCH)
*Phu nhân: Bà Tô Ngọc Bích - Ông bà có ba người con gồm 2 trai, 1 gái. Người con trai là Andrew Lâm, hiện đang là một nhà văn và phóng viên.