Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Hai”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 8:
|nơi mất= [[Mỹ Tho]], [[Việt Nam]]
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the South Vietnamese Army.jpg|
|năm phục vụ= [[1952]]-[[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O7 insignia.svg|16px]] [[Chuẩn tướng]]
|đơn vị= [[Hình: Vietnamese Rangers SSI.svg|20px]] [[Lực lượng Biệt động quân Việt Nam Cộng hòa|Binh chủng BĐQ]]<br>[[Hình: QD II VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn II và QK 2]]<br>[[Hình: ARVN 7th Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7 Bộ binh]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|công việc khác= [[ ]] [[Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)|Tỉnh trưởng]]<br>[[Hình: RVN National Police Flag.svg|20px]] [[Cảnh sát Quốc gia Việt Nam Cộng hòa|Tổng Giám đốc CSQG]]<ref>Tổng Giám đốc Tổng nha Cảnh sát Quốc gia Việt Nam.</ref>
}}
'''Trần Văn Hai''' (1925-1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]], cấp bậc [[Chuẩn tướng]]. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia Việt Nam. Trong suốt thời gian tại ngũ, ông đã giữ những chức vụ ở các lĩnh vực khác nhau như: Tỉnh trưởng, Chỉ huy Binh chủng, Tổng Giám đốc ngành An ninh Nội chính, Chỉ huy Huấn khu và sau cùng là Tư lệnh đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Ông là một trong năm tướng lĩnh đã tuẫn tiết vào ngày cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa.<ref>
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
Dòng 23:
===Quân đội Quốc gia Việt Nam===
Cuối tháng 4 năm 1952, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, mang số quân: 45/102.692. Theo học khóa 7 Ngô Quyền tại trường Võ bị Liên quân Đà Lạt, khai giảng ngày 1 tháng 5 năm 1952. Ngày 25 tháng 2 năm 1953 mãn khóa tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Ra trường, ông được phân bổ chức vụ Trung đội trưởng tại Tiểu đoàn 4 Việt Nam<ref>Tiểu đoàn 4 Việt Nam được thành lập vào ngày 15 tháng 10 năm 1952, Tiểu đoàn trưởng đầu tiên là Đại úy [[Trần Văn Cường (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Cường]] (Sinh năm 1930 tại Hà Đông
Cuối tháng 7 năm 1954, sau ngày ký hiệp định Genėve (20 tháng 7), ông được thăng cấp [[Trung úy]] phục vụ tại Phòng 2 thuộc Đệ tứ Quân khu Cao nguyên do Đại úy [[Đặng Hữu Hồng (Đại tá, Quân lực VNCH)|Đặng Hữu Hồng]]<ref>
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Cuối tháng 10 năm 1955, sau khi nền Đệ nhất Cộng hòa ra đời, chuyên sang phục vụ cơ cấu mới là Quân đội Việt Nam Cộng hòa, ông được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 262 đóng tại Ninh Hòa, Khánh Hòa. Tháng 12 cuối năm ông được thăng cấp [[Đại úy]] giữ chức vụ Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 81 Địa phương đồn trú tại Phan Thiết.
Đầu tháng 8 năm 1961, ông là một trong những người thành lập Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ do Thiếu tá [[Vĩnh Biểu (Đại tá, Quân lực VNCH)|Vĩnh Biểu]]<ref>
Giữa năm 1962, ông được cử giữ chức vụ Trưởng khoa Hành quân kiêm Huấn luyện viên lớp "Biệt động Rừng núi sình lầy". Đầu năm 1963, ông được cử giữ chức vụ Trưởng khối Huấn luyện Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ. Tháng 8 cùng năm, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm.
Đầu năm 1965, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh [[Phú Yên]] thay thế Trung tá [[Phạm Anh (Đại tá, Quân lực VNCH)|Phạm Anh]].<ref>
Hạ tuần tháng 3 năm 1968, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tỉnh trưởng Phú Yên lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Bá (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Văn Bá]].<ref>
Tháng 7 năm 1970, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Sau đó, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia lại cho Thiếu tướng [[Trần Thanh Phong]], để đi nhận chức vụ Tư lệnh Biệt khu 44 (gồm 4 tỉnh: Kiến Tường, Kiến Phong, Châu Đốc và An Giang).
Dòng 42:
Đầu năm 1972, thuyên chuyển ra Quân khu 2, ông được cử giữ chức vụ Phó Tư lệnh Quân đoàn II đặc trách Biên phòng. Đầu tháng 7 cùng năm ông được chỉ định giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Chuẩn tướng [[Võ Văn Cảnh]] chuyển đi làm Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, Nha Trang.
Cuối tháng 10 năm 1974, ông được lệnh bàn giao Quân trường Lam Sơn và Huấn khu Dục Mỹ lại cho
==1975==
Dòng 63:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
[[Thể loại: Sinh 1925]]
[[Thể loại: Mất 1975]]
[[Thể loại: Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Tỉnh trưởng Phú Yên]]
[[Thể loại: Người Gò Công]]
|