Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lớp Cá vây thùy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Dòng 21:
 
Phần lớn các nhà phân loại học mà tán thành cách tiếp cận kiểu miêu tả theo nhánh còn gộp trong phạm vi nhóm này cả siêu lớp [[Động vật bốn chân|Tetrapoda]], là nhóm bao gồm tất cả các loài [[động vật có xương sống]] với bốn chân (tứ chi). Các vây-chi của cá vây thùy thể hiện sự tương tự rất lớn với các chi của các dạng tổ tiên (được cho là như thế) của động vật bốn chân, vì thế trong nhiều tài liệu khoa học về sinh vật người ta cho rằng chúng là tổ tiên trực tiếp của động vật bốn chân một cách rộng khắp.
== Phân loại và phát sinh loài ==
Phân loại dưới đây lấy theo Benton (2004), và sử dụng một tổng hợp của phân loại kiểu Linnaeus dựa trên cấp bậc, phản ánh các mối quan hệ tiến hóa. Benton đưa siêu lớp Tetrapoda vào trong phân lớp Sarcopterygii nhằm phản ánh mối quan hệ rằng cho rằng Tetrapoda là hậu duệ trực tiếp của cá vây thùy, mặc dù nhóm Tetrapoda được gán ở cấp bậc phân loại cao hơn<ref name=benton2004>Benton M.J. (2004). ''Vertebrate Paleontology''. Ấn bản lần thứ 3, 472 trang, Blackwell Science Ltd, ISBN: 978-0-632-05637-8</ref>
* Phân lớp '''Sarcopterygii'''
Dòng 40:
 
[[Tập tin:Fishapods.jpg|nhỏ|phải|350px|Sự hình thành loài của [[động vật có xương sống]] cuối [[kỷ Devon]] cho thấy cá vây thùy (Sarcopterygii) như ''[[Panderichthys]]'' có các hậu duệ như ''[[Eusthenopteron]]'' có thể hít thở không khí trong các đám bùn lầy và nông, sau đó là ''[[Tiktaalik]]'' mà các vây tựa như chân của chúng có thể giúp chúng bò lên mặt đất, khởi đầu cho những [[động vật lưỡng cư]] có [[động vật bốn chân|bốn chân]] đầu tiên, chẳng hạn như ''[[Acanthostega]]'' với các chân có 8 ngón hay ''[[Ichthyostega]]'' với các chân đã phát triển, sinh sống trong các đầm lầy đầy cỏ dại. Cá vây thùy cũng tiến hóa thành các loài [[Bộ Cá vây tay|Coelacanthiformes]] còn sống sót cho đến ngày nay.]]
 
===Phát sinh chủng loài===
Biểu đồ phát sinh chủng loài trình bày dưới đây dựa theo các nghiên cứu do Philippe Janvier và ctv tiến hành cho ''Tree of Life Web Project''<ref name=tol>Janvier Philippe. 1997. [http://tolweb.org/Vertebrata/14829/1997.01.01 Vertebrata. Animals with backbones]. Phiên bản 1-1-1997. trong [http://tolweb.org/ The Tree of Life Web Project]</ref>
 
{{clade| style=font-size:90%;line-height:90%
|label1='''Sarcopterygii'''&nbsp;
|1={{clade
|1=?†[[Onychodontiformes]]
|2=[[Coelacanthimorpha]] (cá vây tay)
|label3= <font color="white">không&nbsp;tên</font>
|3={{clade
|1=†[[Porolepiformes|Porolepimorpha]]
|2=[[Dipnoi]] (cá phổi)
}}
|label4= <font color="white">không&nbsp;tên</font>
|4={{clade
|1=†[[Rhizodontidae|Rhizodontimorpha]]
|label2= <font color="white">không&nbsp;tên</font>
|2={{clade
|1=†[[Osteolepiformes|Osteolepimorpha]]
|2=[[Tetrapoda]]
}}
}}
}}
}}
 
== Tiến hóa của cá vây thùy ==