Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đài Bắc Trung Hoa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up
Dòng 26:
}}
{{contains Chinese text}}
'''Trung Hoa Đài Bắc''' ({{lang-zh|中華臺北}}, {{lang-en|Chinese Taipei}}, [[Bảng mã IOC|mã IOC]]: TPE) là một danh xưng đại diện cho [[Trung Hoa Dân Quốc]] trong một số trường hợp quốc tế. Đây là danh xưng chủ yếu của Trung Hoa Dân Quốc khi tranh tài thể thao quốc tế, song tại Đài Loan còn gọi là "đội Trung Hoa"<ref name="中華隊">{{citeChú thích web |languagengôn ngữ = zh-tw |publishernhà xuất bản = 中華民國棒球協會 |titletiêu đề = 中華隊五戰全勝 奪亞洲少棒錦標賽冠軍 |url = http://www.ctba.org.tw/news_detail.php?cate=gamei&type=8&id=4861 |authortác giả = |datengày tháng = |accessdatengày truy cập = 2014-09-02 }}</ref><ref name="臺灣隊">{{citeChú thích web |languagengôn ngữ = zh-tw |publishernhà xuất bản = 自由時報 |titletiêu đề = U18亞青男籃賽 臺灣隊屈居第四 |url = http://news.ltn.com.tw/news/sports/paper/808577 |authortác giả = |datengày tháng = 2014-08-29 |accessdatengày truy cập = 2014-09-02 }}</ref>. Danh xưng này cũng được sử dụng chính thức khi Trung Hoa Dân Quốc tham gia các tổ chức quốc tế không hạn chế hội viên phải là quốc gia có chủ quyền (như [[APEC]], [[OECD]], [[WHA]], [[ICAO]]).<ref name=taiwan>{{citeChú thích web|url=http://appweb.cna.com.tw/webm/menu/akey/201606075021.aspx|publishernhà xuất bản=中央通訊社|titletiêu đề=林全:中華台北就是中華民國|datengày tháng=2016-06-07|languagengôn ngữ=zh|locationvị trí=臺北市}}</ref>
 
Do đại đa số quốc gia trên thế giới thừa nhận chính sách ngoại giao "một Trung Quốc", chính phủ Trung Hoa Dân Quốc không thể lấy thân phận quốc gia có chủ quyền để tham dự các hoạt động quốc tế. Ngày 23 tháng 3 năm 1981, Ủy ban Olympic Trung Hoa và Ủy ban Olympic Quốc tế ký kết hiệp ước tại [[Lausanne]], Thụy Sĩ, quyết định sử dụng danh xưng này kể từ đó, trở thành danh xưng đoàn đại biểu tham gia phong trào thể thao quốc tế<ref name="知識庫" />. Việc sử dụng "Trung Hoa Đài Bắc" làm danh xưng chính thức để tham gia hoạt động quốc tế, còn được gọi là "mô thức Olympic".
 
== Nguyên nhân ==
Do nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập, từ [[Thế vận hội Mùa hè 1952]] tại [[Helsinki]] trở đi, danh xưng và vị thế của Trung Hoa Dân Quốc bị tranh chấp không ngừng, kéo dài kịch liệt qua hai thập niên. Trước khi chọn ra cách xưng hô "Trung Hoa Đài Bắc" vào năm 1979, đoàn đại biểu Ủy ban Olympic Trung Hoa Dân Quốc từng lần lượt dùng "Trung Quốc" (1924, 1932, 1936, 1948), "Formosa-Trung Quốc" (1956), "Formosa" (1960), "Đài Loan" (1964, 1968) hay "Trung Hoa Dân Quốc" (1972, đông 1976) làm tên đội thi đấu Olympic, đồng thời dùng [[quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc]], tham gia tranh tài quốc tế.<ref>[http://www.libertytimes.com.tw/2005/new/jul/12/today-fo9.htm 申辦奧運 我有權利 ], [[自由時報]], 2005/7/12</ref><ref>[http://www.newtaiwan.com.tw/bulletinview.jsp?bulletinid=82197 京奧政治味濃大打民族狂潮], [[新台灣新聞周刊]], 2008/08/07</ref><ref name="trove">{{citeChú thích web|url=http://210.8.122.120/images/10742/10742-P0000-000005-0290.asp|titletiêu đề=Formosa-China Team|datengày tháng=1956}}</ref>
 
Ngay trước kỳ thế vận hội tại Helsinki, Phần Lan năm 1952, ngày 17 tháng 7 Ủy ban Olympic Quốc tế triệu tập đại hội lần thứ 47, lần đầu tiên thảo luận "vấn đề Trung Quốc". Đương thời trong 57 ủy viên tham dự đại hội, quyết định được thông qua với tỷ lệ 33/20, theo đó đội thể thao hai bờ đều có thể đồng thời tham gia kỳ thế vận hội này, song đoàn đại biểu Trung Hoa Dân Quốc theo lệnh của chính phủ rút khỏi cuộc thi đấu. Từ đó bắt đầu cuộc chiến cò cưa kéo dài và khốc liệt về vấn đề hai nước Trung Quốc trong giới thể thao quốc tế<ref name="事略"/>.
Dòng 62:
Mặc dù trong hiệp nghị không định nghĩa kiểu mô thức tiêu đề và danh xưng này, song dân chúng và truyền thông theo tập quán gọi mô thức tham gia tranh tài này là "mô thức Olympic"<ref name="始末"/>. Ngoài tranh tài thể thao, trong tranh tài các lĩnh vực như thể thao điện tử, học thuật hay kỹ thuật, nếu đội nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có tham gia, đội đại biểu của Trung Hoa Dân Quốc chỉ có thể dùng danh nghĩa "Trung Hoa Đài Bắc" tham gia, tức chiểu theo "mô thức ủy ban Olympic" và không thể sử dụng quốc kỳ Trung Hoa Dân Quốc.
 
Sau đó, khi tham dự các hoạt động liên quan đến Thế vận hội, Ủy ban Olympic Trung Hoa sử dụng [[quốc kỳ ca Trung Hoa Dân Quốc]] thay cho [[quốc ca Trung Hoa Dân Quốc]], sử dụng hội kỳ là mẫu hoa mai bên trong có "thanh thiên bạch nhật" và dấu hiệu năm vòng tròn. Đội đại biểu Trung Hoa Đài Bắc, đội đại biểu Trung Quốc và đội đại biểu Hồng Kông Trung Quốc cũng không lệ thuộc lẫn nhau, thành tích và tư cách tranh tài đều được tách riêng. Nhằm tránh đội đại biểu hai bờ đồng thời tiến vào hội trường, bị nhầm là một đội đồng nhất, trải qua đề xuất của Ủy ban Olympic Trung Hoa và hiệp thương, Ủy ban Olympic Quốc tế quy định đội Trung Hoa Đài Bắc vào cuộc theo vần "T" (TPE), còn đội Trung Quốc theo vần "C" (CHN), nhằm phân biệt<ref name="知識庫">{{citeChú thích web | languagengôn ngữ = zh-tw | publishernhà xuất bản = 中華奧林匹克委員會 | titletiêu đề = 奧運知識庫 | url = http://www.tpenoc.net/center_b03_01.html | authortác giả = | datengày tháng = | accessdatengày truy cập = 2010-12-15 }}</ref>. Tại Đài Loan dều dùng "đội Trung Hoa" để gọi đội đại biểu quốc gia Trung Hoa Dân Quốc.
 
== Lịch sử sử dụng ==
Từ Thế vận hội Mùa đông Sarajevo, Nam Tư và Thế vận hội Mùa hè Los Angeles, Hoa Kỳ tổ chức vào năm 1984 trở đi, dưới sự phối hợp của Ủy ban Olympic Quốc tế, Trung Hoa Dân Quốc làn đầu dùng "Trung Hoa Đài Bắc" làm danh xưng tham gia Thế vận hội, đồng thời tham gia cùng đội đại biểu nước Công hòa Nhân dân Trung Hoa với danh xưng "Trung Quốc". Theo quy định của Ủy ban Olympic Quốc tế, đội Trung Hoa Đài Bắc nhập cuộc theo vần T (Taipei), còn đội Trung Quốc nhập cuộc theo vần "C" (China) nhằm phân biệt. Về thành tích trong kỳ đại hội này, Trung Hoa Đài Bắc giành được một huy chương đồng môn cử tạ<ref name="滄桑史"/>. Về sau, Trung Hoa Dân Quốc sử dụng "mô thức Olympic" để tổ chức đoàn đại biểu tham gia các kỳ thế vận hội và giải thi đấu thể thao chính thức quốc tế khác, đều lấy danh xưng "Trung Hoa Đài Bắc" tham dự<ref name="高苑"/>. Đội đại biểu Trung Hoa Đài Bắc tại [[Thế vận hội Mùa hè 200|Thế vận hội 2004]] giành được hai huy chương vàng Olympic đầu tiên<ref name="奪金">{{citeChú thích web | languagengôn ngữ = zh-tw | publishernhà xuất bản = TVBS新聞臺 | titletiêu đề = 陳詩欣、朱木炎奪金 改寫我國奧運史 | url = http://www.tvbs.com.tw/news/news_list.asp?no=suncomedy20040827081234 | authortác giả = 陳勝鴻、王經維 報導 | datengày tháng = 2004-08-27 | accessdatengày truy cập = 2010-12-23 }}</ref>。
 
Từ Á vận hội Manila năm 1954 tại đến Á vận hội Bangkok năm 1970, Trung Hoa Dân Quốc đều phái đội tham gia. Tuy nhiên từ Á vận hội Tehran năm 1974 trở đi, do ảnh hưởng chính trị từ việc Trung Hoa Dân Quốc rút khỏi Liên Hiệp Quốc, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thay thế quyền tham gia tranh tài. Sau đó, Trung Hoa Dân Quốc trong 20 năm bị Á vận hội cự tuyệt cho tham gia<ref name="滄桑史"/>. Đến Á vận hội Bắc Kinh năm 1990, Trung Hoa Dân Quốc sử dụng danh xưng "Trung Hoa Đài Bắc" theo mô thức Olympic mới có thể trở lại Á vận hội<ref name="影響"/>.
Dòng 71:
Tháng 5 năm 1989, Đài Loan lấy danh xưng "Trung Hoa Đài Bắc" được phía Bắc Kinh chính thức mời, lần đầu tổ chức đội đại biểu sang Bắc Kinh tham gia giải vô địch thể dục dụng cụ thanh niên châu Á, khởi đầu giao lưu trực tiếp thể thao hai bờ eo biển<ref>行政院大陸委員會編印(1997):跨越歷史的鴻溝-兩岸交流十年的回顧與前瞻。臺北:行政院大陸委員會</ref>.
 
Ngày 12 tháng 11 năm 1991, do điều phối của thành viên chủ tịch APEC là Hàn Quốc, Trung Hoa Dân Quốc lấy danh nghĩa "Trung Hoa Đài Bắc" gia nhập [[Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương]] (APEC)<ref name="APEC ">{{citeChú thích web | languagengôn ngữ = zh-tw| url=http://www.ctasc.org.tw/04know/establish.asp | titletiêu đề=認識APEC-成立沿革 | accessdatengày truy cập=2010-12-20 | publishernhà xuất bản=臺灣經濟研究院}}</ref>. Ngày 15 tháng 12 năm 2004, OECD chính thức thông qua việc lấy danh nghĩa "Trung Hoa Đài Bắc" làm quan sát viên "ủy ban chính sách cạnh tranh"<ref name="OECD">{{citeChú thích web |languagengôn ngữ = zh-tw | publishernhà xuất bản = 行政院農業委員會 |titletiêu đề = 我國參與經濟合作暨發展組織(OECD)農業活動之現況與展望 |url =http://pda.coa.gov.tw/view.php?catid=11926 |authortác giả = |datengày tháng = |accessdatengày truy cập = }}</ref>. Ngày 27 tháng 10 năm 2005, OECD phê chuẩn Trung Hoa Dân Quốc dùng danh xưng "Trung Hoa Đài Bắc" trở thành quan sát viên ủy ban gang thép, quan sát viên chuyên án ủy ban ngư nghiệp<ref name="OECD"/> Ngày 18 tháng 5 năm 2009, Trung Hoa Dân Quốc lấy danh nghĩa "Trung Hoa Đài Bắc" lấy thân phận quan sát viên tham gia Đại hội Y tế Thế giới (WHA)<ref name="WHA">{{citeChú thích web|languagengôn ngữ=zh-hant|url=http://hk.crntt.com/doc/1009/5/5/2/100955279.html|titletiêu đề=叩關成功“中華臺北”參加WHA|accessdatengày truy cập=2010-12-20|authortác giả=倪鴻祥|datengày tháng=2009-04-29|publishernhà xuất bản=中國評論新聞網}}</ref>. Ngày 26 tháng 5 năm 2009, Tổng bí thư Trung Quốc [[Hồ Cẩm Đào]] hội kiến Chủ tịch Quốc Dân đảng [[Ngô Bá Hùng]], khi bàn về giải quyết để Đài Loan tham gia hoạt động tổ chức quốc tế, ông gọi là "Cơ quan Y tế Trung Hoa Đài Bắc", là người lãnh đạo đầu tiên của Trung Quốc đại lục công khai dùng từ này<ref name="衛生署">{{citeChú thích web|languagengôn ngữ=zh-hant|url=http://hk.crntt.com/doc/1009/8/4/8/100984888.html|titletiêu đề=論胡錦濤稱謂“中華臺北”的政治意義|accessdatengày truy cập=2010-12-20|authortác giả=肖永國|datengày tháng=2009-06-01|publishernhà xuất bản=中國評論新聞網}}</ref>.
 
Ngoài ra, trong hoạt động, văn kiện, xuất bản phẩm và trang điện tử của các tổ chức như Đại hội Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO), Diễn đàn Đo lường pháp định Châu Á-Thái Bình Dương (APLMF), Hội nghị Hiệp hội quản lý thuế các nước châu Á (SGATAR), Ủy ban khoa học quốc tế về cá ngừ tại Bắc Thái Bình Dương (ISC), Tổ chức Y tế Động vật Thế giới (OIE), "ủy ban kỹ thuật định giá thuế quan" và "ủy ban kỹ thuật quy tắc xuất xứ" của Tổ chức Thuế quan Thế giới (WCO), Trung tâm tư vấn pháp luật Tổ chức Thương mại Thế giới (ACWL), Ủy ban Ngư nghiệp Trung-Tây Thái Bình Dương (WCPFC) đều dùng "Trung Hoa Đài Bắc"<ref>{{citeChú thích web |languagengôn ngữ = zh-tw |publishernhà xuất bản = 中華民國外交部 |titletiêu đề = 我擁有會籍之政府間國際組織網站 | url = http://www.mofa.gov.tw/webapp/ct.asp?xItem=32178&CtNode=1223&mp=1 |authortác giả = |datengày tháng = |accessdatengày truy cập = 2010-12-21 }}</ref>。
 
== Tranh nghị xưng hô ==
Dòng 92:
 
== Chú thích ==
{{ReflistTham khảo|2|refs=
*<ref name="始末">{{cite web | language =zh-tw| url=http://www.tpa.gov.tw/upfile/www/Pdf/%E8%AB%96%E6%96%87%E9%9B%86/200710/20071025c.pdf | title=1981年奧會模式簽訂之始末 | accessdate=2010-12-15 | author=劉進枰 | publisher=弘光科技大學}}</ref>
*<ref name="影響">{{cite web | language =zh-tw| url=http://libserver2.nhu.edu.tw/ETD-db/ETD-search/getfile?URN=etd-0715109-104238&filename=etd-0715109-104238.pdf | title=「中華臺北」模式對海峽兩岸政治互動與體育交流之影響 | accessdate=2010-12-09 | author=蔡創宇 | publisher=南華大學}}</ref>