Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Daria Sergeyevna Kasatkina”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: language=Russian → language=Nga (6) using AWB
Dòng 81:
 
===2017: Danh hiệu đơn WTA đầu tiên===
Kasatkina bắtddaafdubắt đầu [[WTA Tour 2017|mùa giải mới]] ở [[Brisbane]], vào vòng hai trước khi bị loại bởi [[Garbiñe Muguruza]]. Cô vào tứ kết giải [[Apia International Sydney 2017]], đánh bại tay vợt số 1 thế giới Angelique Kerber, lần đầu tiên. Ở đôi, cô đánh cặp với [[Irina-Camelia Begu]] ở Brisbane nhưng ở Sydney, cô đánh cặp với [[Daria Gavrilova]]. Sau đó, cô đánh bại Kerber một lần nữa ở vòng 2 Qatar Mở rộng trước khi thua tứ kết trước Monica Puig. Cô vô địch [[Volvo Car Open 2017]] ở Charleston khi đánh bại Kovinic, Puig, Gavrilova, Begu, Siegemund, và Ostapenko. Đây là lần đầu tiên trong sự nghiệp cô chung kết nội dung đơn WTA và tiến sâu vào giải Premier.<ref>{{cite web| url=http://www.wtatennis.com/news/article/6473542/title/kasatkina-crowned-queen-of-charleston-teen-takes-first-title-over-ostapenko | title =Kasatkina Crowned Queen Of Charleston, Teen Takes First Title Over Ostapenko | date = 9 April 2017 | accessdate = 10 April 2017}}</ref>
 
===2018: Top 20, và tay vợt số 1 Nga—tứ kết Grand Slam đầu tiên===