Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Red Velvet (nhóm nhạc)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 3:
| name = Red Velvet <br> {{lang|ko|레드벨벳}} <br> {{lang|ja|レッドベルベット}}
| background = group_or_band
| image = File:Red Velvet Hallyuat Dream Concert Festivalon inMay Incheon12, 20162018.jpgpng
| image_size = 300px
| caption = Red Velvet trình diễn tại HallyuDream Festival ở IncheonConcert vào ngày 2412 tháng 95 năm 20162018.<br>Từ trái sang phải: [[Joy (ca sĩ)|Joy]], [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]], [[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]] và [[Wendy Son|Wendy]].
| alias = Red Velvet
| origin = {{Flagicon|Hàn Quốc}} [[Seoul]], [[Hàn Quốc]]
| genre = {{hlist|[[K-pop]]|[[Dance-pop]]|[[electropop|Electronic-pop]]|[[R&B]]}}
| genre = {{flatlist|
*[[K-pop]]
*[[dance-pop]]
*[[electropop]]
*[[Contemporary R&B|R&B]]}}
| years_active = {{Start date|2014}}–nay
| agency = [[S.M. Entertainment]]
Hàng 27 ⟶ 23:
'''Red Velvet''' ({{lang-ko|레드벨벳}}, [[Romaja quốc ngữ|phiên âm]]: ''Redeu Belbet;'' [[tiếng Nhật]]: レッドベルベット, [[Rōmaji|phiên âm]]: Reddo Berubetto) là một [[nhóm nhạc nữ]] [[Hàn Quốc]] được [[S.M. Entertainment]] thành lập và quản lý. Nhóm ra mắt công chúng vào ngày 1 tháng 8 năm 2014 với đội hình bốn thành viên bao gồm [[Irene (ca sĩ)|Irene]], [[Kang Seul-gi|Seulgi]], [[Wendy (ca sĩ)|Wendy]], [[Joy (ca sĩ)|Joy]] và được bổ sung thành viên thứ năm [[Yeri (ca sĩ)|Yeri]] vào ngày 10 tháng 3 năm 2015.
 
Kể từ khi ra mắt, Red Velvet đã có nhiều kinh nghiệm và được công nhận. Mini album đầu tiên của nhóm ''[[Ice Cream Cake]]'' đứng đầu trên [[Gaon Album Chart]] vào đầu năm 2015. Tương tự, album đầu tiên của nhóm ''[[The Red]]'' (2015), và các mini album tiếp sau đó là [[The Velvet|''The Velvet'']],''[[Russian Roulette (EP của Red Velvet)|Russian Roulette]]'' phát hành vào năm 2016 và ''[[Rookie (EP)|Rookie]]'' (2017) đều đạt được #1 trên [[Gaon Album Chart]]. Ngoài ra, ''[[The Red]]'', ''[[Rookie (EP)|Rookie]]'' và ''[[The Red Summer (EP)|The Red Summer]]'' (2017) cũng đứng đầu trên ''[[Billboard]]'' [[Bảng xếp hạng Billboard|World Albums]], và với việc phát hành album phòng thu thứ hai của nhóm ''[[Perfect Velvet]]'' (2017), nhóm trở thành nhóm nhạc [[K-pop]] với with the most number-one albums trên bảng xếp hạng và gắn liền cho most number-one albums trong số tất cả các hoạt động ở K-pop.most number-one albums.<ref name="BillboardWAC3">{{Chú thích web|tiêu đề=Red Velvet Scores Third No. 1 on World Albums, Lead Among K-Pop Females|last=Benjamin|first=Jeff|website=Billboard|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/7873155/red-velvet-third-no-1-world-albums-lead-kpop-females-summer-flavor|ngày truy cập=July 20, 2017|ngày=July 19, 2017}}</ref><ref name="BillboardWAC3"/><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Red Velvet Earn First No. 1 on World Albums Chart With 'The Red'|author=Benjamin, Jeff|website=Billboard|url=http://www.billboard.com/articles/columns/k-town/6699635/red-velvet-the-red-album-no-1-world-albums|ngày truy cập=September 16, 2015|ngày=September 15, 2015}}</ref> Nhóm cũng nhận được [[Danh sách giải thưởng và đề cử của Red Velvet|một số giải thưởng]] cho âm nhạc, vũ đạo hoặc độ phổ biến, bao gồm [[Golden Disc Awards]] cho New Artist Award và [[Mnet Asian Music Awards|Mnet Asian Music Award]] cho Best Female Group năm 2017.
 
Các thành viên của Red Velvet cũng xuất hiện trên truyền hình: Irene là host của ''[[Music Bank (chương trình truyền hình)|Music Bank]]'',<ref>{{Chú thích web|last1=Son|first1=Hyo-jeong|tiêu đề=뮤직뱅크' 박서준·보라,1년 6개월만 MC 떠난다…24일 막방|url=http://www.tvreport.co.kr/?c=news&m=newsview&idx=694833|website=TV Report|nhà xuất bản=TV Report|ngày truy cập=8 December 2015}}</ref> Yeri là host của ''[[Show! Music Core]]'',<ref>{{Chú thích web|last1=Hwang|first1=Eun-hee|tiêu đề=레드벨벳 측 "예리, ‘음악중심’ 합류 맞아…오는 9일 첫 진행"|url=http://star.mbn.co.kr/view.php?no=425792&year=2015|website=MBN Star|nhà xuất bản=MBN Daily Broadcasting|ngày truy cập=8 December 2015}}</ref> Joy trong mùa thứ tư của chương trình ''[[Chúng ta đã kết hôn|We Got Married]]'' và là vai chính trong bộ phim ''[[Kẻ nói dối và người tình (phim truyền hình)|The Liar and His Lover]]'',<ref>{{Chú thích web|last1=Lee|first1=Hye-rin|tiêu đề=[단독] '우결' 육성재 부인은 레드벨벳 조이.."오늘 첫 녹화"|url=http://osen.mt.co.kr/article/G1110168369|website=OSEN|nhà xuất bản=OSEN|ngày truy cập=8 December 2015}}</ref><ref>{{Chú thích web|last1=Lee|first1=Seung-rok|tiêu đề='음중' 순위제 폐지·MC 교체…마지막 1위는 아이유 (종합)|url=http://www.mydaily.co.kr/new_yk/html/read.php?newsid=201511141542711111|website=MyDaily|nhà xuất bản=MyDaily|ngày truy cập=16 February 2016}}</ref> Seulgi trong bộ phim truyền hình thực tế ''Idol Drama Operation Team'', và Wendy là short-time host cho ''K-Rush''. của [[KBS World]].