Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ Nguyên Trừng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 37:
 
==Tiểu sử==
Hồ Nguyên Trừng, trước để [[họ Lê]], người huyện Vĩnh Phúc, lộ Thanh Hoa (nay thuộc tỉnh [[Thanh Hóa]])<ref>Chép theo ''Từ điển văn học'' (bộ mới), tr. 638.</ref>. Ông là con trai cả của [[Hồ Quý Ly]], và là anh của hai người [[Hồ Hán Thương]] cùng [[Khâm Thánh hoàng hậu|Hồ Thánh Ngâu]]. Mẹ ông có thể là một người thiếp, vì vợ cả của Quý Ly là [[Huy Ninh công chúa]] Trần thị chỉ sinh một nam một nữ, đó là Hán Thương và Thánh Ngâu. Trong tập ''[[Nam Ông mộng lục]]'', ông có nói ngoại tổ phụ tên [[Nguyễn Thánh Huấn]] (阮聖訓), vốn là một người rất hay thơ đời Trần, nên mẹ của ông có lẽ là Nguyễn phu nhân. Tuy nhiên, câu viết trong bài là ''"Trừng thái phụ chi ngoại tổ viết: Nguyễn Công"''<ref>Nguyên văn: 澄太父之外祖曰阮公</ref>, có lẽ chưa chắc ngoại tổ phụ của Trừng họ Nguyễn, mà là ngoại tổ của ông nội Trừng mới là họ Nguyễn. Còn tồn nghi vấn.
 
Dưới triều [[nhà Trần]], năm Quang Thái thứ 7 ([[1394]]), Hồ Nguyên Trừng từng giữ chức [[Phán tự sự]] của [[Thượng Lâm tự]], rồi sang năm Kiến An thứ 2 ([[1399]]) lại thăng làm [[Tư đồ]]. Đầu năm [[1400]], cha ông truất ngôi [[Trần Thiếu Đế]], tự lên ngôi, lập nên [[nhà Hồ]]. Cũng trong năm đó (Thánh Nguyên nguyên niên), Hồ Nguyên Trừng với tư cách là con trai cả được cử làm ''Tả tướng quốc'' (左相國), tước hiệu '''Vệ vương''' (衞王)<ref>Cứ theo 《Quốc các》 (國榷) của người Minh: 說胡元澄被俘時,其稱號是「偽衞王」,見卷十四,成祖永樂五年九月乙卯條,北京中華書局版,995頁。</ref>.