Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dận Chỉ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 14:
| nơi mất =
| nơi an táng =
| cha = [[Khang
| mẹ = [[Vinh phi (Khang Hy)|Vinh phi]]
| phối ngẫu =
Dòng 22:
| thụy hiệu = <font color = "grey">Thành Ẩn Thân vương<br>(誠隱郡王)
|tước vị=[[Hoàng tử]] [[Đại Thanh]]}}
'''Dận Chỉ''' ([[chữ Hán]]: 胤祉; [[23 tháng 3]] năm [[1677]] - [[10 tháng 7]] năm [[1732]]) là
== Tiểu sử ==
'''Dận Chỉ''' là người con trai duy nhất của [[Vinh phi (Khang Hy)|Vinh phi]] sống sót tới tuổi trưởng thành cùng với [[Cố Luân Vinh Hiến Công chúa]] (固倫榮憲公主).
Theo sử sách thì Dận Chỉ là người đa tài có học thức uyên thâm. Ông tinh thông lịch pháp, số học, còn được giao biên tập điển tịch như ''“Luật lịch uyên nguyên”'', ''“Cổ kim đồ thư tập thành"'' (hoàn thành năm 1706). [[Khang Hi
Năm [[1698]], Dận Chỉ được phong ''Thành Quận vương'' (誠郡王) khi đã 21 tuổi. 1 năm sau thì bị giáng xuống ''Bối lặc''. Năm [[1709]], được tấn phong đến ''Thành Thân vương.''
Năm [[1722]], Hoàng đế Khang
== Gia quyến ==
=== Đích
* Đổng Ngạc thị (董鄂氏), con gái của Đô thống Bằng Xuân (鵬春)
=== Trắc
* Điền Giai thị (田佳氏), con gái của Đoàn Đạt Lễ (敦達禮)
* Điền thị (田氏), em gái của Điền Giai thị
* Hoàn Nhan thị (完顏氏), con gái của Thị lang La Sát (罗察) , chị ruột của Hoàn Nhan
=== Thứ thiếp ===
Dòng 63:
# Hoằng Xiêm (弘暹; 1710 - 1771), mẹ là Lý thị, được phong ''Phó lý sự quan''
# Cửu tử (1710 - 1711), chết non, mẹ là Châu thị
# Hoằng Hoảng (弘晃; 1713 - 1749), mẹ là Kỳ Đức Lý thị, được phong ''Tứ đẳng
# Hoằng Dịch (弘易; 1713 - 1752), mẹ là Hoàn Nhan thị, được phong ''Tam đẳng
# Hoằng Chúc (弘矚; 1730 - 1769), mẹ là Trần thị, được phong ''Tam đẳng
==== Con gái ====
|