Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thuận quý nhân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: clean up using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17:
| cha = [[Ái Tất Đạt]]
| mẹ =
| phối ngẫu = [[Thanh Cao Tông]]<br>Càn Long hoàngHoàng đế
| hoàng tộc = [[Nữu Hỗ Lộc]] <br> [[Ái Tân Giác La]]
}}
'''Thuận Quý nhân Nữu Hỗ Lộc thị''' ([[chữ Hán]]: 順貴人鈕祜祿氏, [[25 tháng 11]] năm [[1748]] - [[1788]]) là [[phi tần]] của [[Thanh Cao Tông]] Càn Long hoàngHoàng đế.
 
== Tiểu sử ==
Thuận Quý nhân thuộc [[Nữu Hỗ Lộc]] của [[Mãn Châu]]. Không rõ tên riêng của bà. Cha của bà là [[Tổng đốc]] [[Ái Tất Đạt]] (愛必達) và là cháu trai của [[Át Tất Long]], đại thần phụ chính thời [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi hoàngHoàng đế. Nữu Hỗ Lộc thị được sanh vào năm Càn Long thứ 14 ([[1748]]), dưới thời cai trị của Thanh Cao Tông. Cha của bà vào năm Càn Long thứ 26 ([[1761]]) tiếp nhận [[Tổng đốc]] [[Hồ Quảng]], sau làm Tổng đốc [[Hà Đạo]], [[Tuần phủ]] hai xứ [[Chiết Giang]] và [[Quý Châu]]. Gia tộc của bà hết sức tôn quý, [[Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu]] của [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi hoàngHoàng đế là cô tổ mẫu của bà.
 
Năm Càn Long thứ 31 ([[1766]]), Nữu Hỗ Lộc thị nhập cung, nhận phong hiệu là '''Thường Quý nhân''' (常貴人).
Dòng 29:
Năm Càn Long thứ 33 ([[1768]]), Nữu Hỗ Lộc thị được thăng lên là '''Thuận tần''' (順嬪). Sang năm thứ 41 ([[1776]]), bà được thăng lên '''Thuận phi''' (順妃). Buổi lễ thăng phong hiệu được diễn ra vào năm sau nhưng đã bị trì hoãn đến 2 năm do [[Sùng Khánh Hoàng thái hậu]] băng hà.
 
Năm Càn Long thứ 53 ([[1788]]), Nữu Hỗ Lộc thị đã bị hạ bậc từ '''Thuận phi''' xuống thành '''Thuận Quý nhân''' (順貴人) không rõ lý do. Bà chết cùng năm đó vào [[tháng 2]], được an táng tại [[Dụ lăng]] (裕陵) phi viên tảmtẩm, [[Thanh Đông lăng]].
 
== Tham khảo ==