Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cánh cụt hoàng đế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Kgsbot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: my:အမ်ပရာပင်ကွင်း; sửa cách trình bày
Dòng 15:
| binomial_authority = [[George Robert Gray|Gray]], 1844
| range_map = Manchot empereur carte reparition.png
| range_map_caption = Phạm vi sinh sống của cánh cụt hoàng đế <br />(các khu sinh sản có màu xanh lá cây)}}
 
'''Chim cánh cụt hoàng đế''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Aptenodytes forsteri''''') là loài [[chim cánh cụt]] cao nhất và nặng nhất của tất cả các loài chim cánh cụt đang sinh sống và là động vật đặc hữu của châu [[Nam Cực]]. Con trống và con mái tương tự nhau về bộ lông và kích cỡ, đạt 122 cm (48 in) chiều cao và cân nặng từ 22-45 kg (49-99 lb). Phía lưng và đầu có màu đen còn bụng có màu trắng, ngực màu vàng nhạt và tai sáng màu vàng. Giống như tất cả các loài chim cánh cụt khác, loài này không biết bay, cơ thể thích hợp cho việc bơi lội ở biển.
Dòng 23:
Chim cánh cụt hoàng đế có lẽ là nổi tiếng nhất với trình tự cuộc hành trình mỗi năm để giao phối và để nuôi con cái. Các loài chim cánh cụt mà duy nhất sinh sản trong mùa đông Nam Cực, chúng di chuyển 50-120 km (31-75 dặm) trong nước lạnh để đến khu vực sinh sản có thể bao gồm hàng ngàn cá thể. Con mái đẻ một quả trứng duy nhất, con trống ấp trứng còn con mái xuống biển kiếm mồi; con trống và con mái sau đó lần lượt tìm kiếm thức ăn trên biển và chăm sóc cho con non của chúng ở khu vực sinh sản này. Tuổi thọ là 20 năm thường trong điều kiện tự nhiên, mặc dù các quan sát cho rằng một số con có thể sống tới 50 năm.
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{Link FA|fr}}
{{Link FA|sv}}
{{Link FA|pt}}
{{Link FA|th}}
 
[[Thể loại:Bộ Chim cánh cụt|hoàng đế]]
[[Thể loại:Chim Nam Cực]]
 
{{Link FA|fr}}
{{Link FA|pt}}
{{Link FA|sv}}
{{Link FA|th}}
{{Liên kết chọn lọc|en}}
 
Hàng 60 ⟶ 61:
[[ml:ചക്രവർത്തി പെൻ‌ഗ്വിൻ]]
[[mn:Император оцон шувуу]]
[[my:အမ်ပရာပင်ကွင်း]]
[[nl:Keizerspinguïn]]
[[ja:コウテイペンギン]]