Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tảo lục”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Adding {{Commonscat|Chlorophyta}}
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
}}
 
'''Tảo lục''' là một nhóm lớn củacác loài [[tảo]], là nguồn gốc tiến hóa của [[Phân giới Thực vật có phôi|thực vật có phôi]] (EmbryophytesEmbryophyta) (Thựchay thực vật bậc cao) đã phát sinh ra từ đó<ref name="palmer">{{cite journal | url = http://www.amjbot.org/cgi/content/full/91/10/1437 | title = The plant tree of life: an overview and some points of view | author = Jeffrey D. Palmer, Douglas E. Soltis and Mark W. Chase | journal = American Journal of Botany | year = 2004 | volume = 91 | pages = 1437–1445 | doi = 10.3732/ajb.91.10.1437}}</ref>. Như vậy, chúng tạo nên một nhóm đa[[cận ngành]], mặc dù nhóm đó (bao gồm cả tảo lục và Phânphân giới Thực vật có phôi)[[đơn ngành]] (và thường chỉ được biết đến với tên Giớigọi là giới Thực vật - [[Plantae]]). Tảo lục bao gồm trùng roi đơn bào và tập đoàn trùng roi (thường nhưng 2không trùngphải luôn luôn với 2 roi trên 1 tế bào), giốngcũng như các tậpdạng đoànkhuẩn đơncầu bào khác, khuẩn cầusợi, sống thành tập đoàn kháckhuẩncác sợidạng [[tảo biển]] vĩ mô. Trong bộ Luân tảo ([[Charales]]) (quan hệ gần nhất với thực vật đa bào), có đầysự đủphân sựbiệt khácđầy nhauđủ vềcủa các mô. Có khoảng 60006.000 loạiloài tảo lục<ref name="Thomas 02">Thomas D. 2002. ''Seaweeds.'' The Natural History Museum, London. ISBN 0 565 09175 1</ref>. Nhiều loạiloài sống cả đời ở dạng đơn bào, trong khi những loạiloài khác tạo thành dạng tập đoàn, hoặctập dạngđoàn định số (coenobium) hoặc sợi dài hay tảo biển vĩ mô phân dị cao.
 
Có một vài nhóm nhỏsinh vật dựa vào tảo lục để thực hiện chức năng quang hợp của tảo lụcchúng. Lục lạp trong trùng roi xanh ([[Euglenoidea]]) và tảo lục phức tạp đã([[Chlorarachnea]]) giành đượcthu chức năng nàyđược từ việc tiêu hóa thực bào tảo lục,<ref name="palmer" sau/><ref đóname="pmid19335769">{{cite đãjournal giữ|author=Keeling lạiPJ |title=Chromalveolates and the evolution of plastids by secondary endosymbiosis |journal=J. Eukaryot. Microbiol. |volume=56 |issue=1 hạt|pages=1–8 |year=2009 |pmid=19335769 |doi=10.1111/j.1550-7408.2008.00371.x}}</ref>, và ở nhóm thứ hai thì một nhân cấudấu trúcvết còn lưu lại (thayhình đổithái nhân). tếTảo bàolục cũng được tìm thấy là sống cộng sinh trong trùng lông ''[[Paramecium]]'', và trong loài thủy tức ''[[Hydra viridis]]'' cũng như trong một số loài giun dẹt ([[Platyhelminthes]]). Vài loạiloài tảo lục, đặc biệt là họcác chi ''[[Trebouxia]]''''[[Pseudotrebouxia]]'' (bộlớp [[Trebouxiophyceae]]), có thể được tìm thấy trong dạng cộng sinh với [[nấm]] thành dạng Địa[[địa y]]. Nói chung các loại nấm trong Địađịa y không thể sống độc lập, trong khi tảo trong tự nhiên thường không sống với nấm. Các loài tảo lục thuộc chi ''[[Trentepohlia (tảo)|Trentepohlia]]'' sống ký sinh trên vỏ của một số loài cây gỗ.
 
== Cấu trúc tế bào ==
Hầu hết các dạng tảo lục đều chứa các [[lục lạp]]. Chúng bao gồm [[chất diệp lục]] dạng ''a''''b'', khiến chúng có màu xanh lục sáng (giốngcũng như các chất nhuộm màu phụ thêm như [[beta-carotenecaroten|β-caroten]] hay [[diệp hoàng]] (xanthophyll))<ref name="Burrows 91">Burrows 1991. ''Seaweeds of the British Isles.'', quyển 2, Natural History Museum, London. ISBN 0 565 00981 8</ref>, và gắncó [[loại nang thể]] xếp đống<ref name="Hoek 95">Hoek C. van den, Mann D.G. và Jahns H.M. 1995. ''[http://books.google.co.uk/books?id=xuUoiFesSHMC&printsec=frontcover Algae An introduction to phycology]''. Nhà in Đại học Cambridge, Cambridge, Anh. ISBN 0 kết521 với30419 nhau9</ref>.
 
Tất cả tảo lục đều có [[ti thể]] với lớp mỏngmàng trong phẳng. BanKhi đầu, loàimặt khuẩnthì các roi điển hìnhthường được giữ chặt bởi một hệ thống mạngcác lưới[[vi nhưquản]] ngành Thândây lỗdạng sợi hình chữ thập, nhưng chúng không còn được thấy trong các loài thực vật có phôi và rong.luân Khitảo, đóthay tổ chứcthế củacác khuẩnloài roinàykhảmột năngdải các vi quản. Các roi được sử dụng để di chuyển sinh vật. Tảo lục thường có màng tế bào baochứa gồm cellulose[[xenluloza]], và màngtrải nàyqua phảisự [[phân bào có tơ]] mở khikhông phâncó [[trung đôithể]].
 
== Nguồn gốc ==
Các lục lạp của tảo lục được bao bọc bởi 1 màng nhầy kép, nên có lẽ tảo lục đã lấy chúng từ việc nội cộng sinh (cộng sinh trong) trực tiếp với [[vi khuẩn lụclam]]. Một sốlượng các vi khuẩn lụclam thể sắchiện tốsự nhuộm màu tương tự (như ''[[Prochloron]]''), nhưng cácquan sắchệ tốcộng nàysinh luôntrong thayvới đổivi ítkhuẩn lam dường như đã phát sinh không nhấtchỉ 1một lần, như chấttrong diệp[[Glaucophyta]] lục(Cyanophora) của [[tảo lụcđỏ]]. khôngQuả thểthực, đượctảo công nhậnlụcmốilẽ quanthu hệđược vớicác lục lạp của chúng. Thaytừ vàotổ đó,tiên loàinhân tảo lụckiểu ''Prochloron'', lẽ đã tiến chunghóa nguồntách gốcbiệt với tảo đỏ.
 
== Phân loại ==
Tảo lục thường được phân loại cùng với conhậu cháuduệ của chúng là thực vật có phôi của chúng trêntrong câynhánh phát[[Viridiplantae]] sinh(hay - rong tảo[[Chlorobionta]]). Rong tảoViridiplantae, cùng với tảo đỏ và tảo glaucophyte, thuộctạo thành siêu nhóm Primoplantae, cũng được biết đến như Thực vật nguyên sinh ([[Archaeplastida]]) hay [[Plantae]] ''sensu lato''. Các hệ thống phân loại bao gồm giới Nguyên sinh ([[Protista]]) có thể gộp tảo lục trong Protista hay trong Plantae<ref>{{cite journal | url = http://www.pubmedcentral.nih.gov/pagerender.fcgi?tool=pmcentrez&artid=372943&pageindex=1 | title = Kingdom protozoa and its 18 phyla | author = T Cavalier-Smith | journal = Microbiol Rev. | date = 1993 December | volume = 57 | issue = 4 | pages = 953–994 | pmid = 8302218 | pmc = 372943 }}</ref>.
Hệ thống phân loại bao gồm Giới Nguyên Sinh (Protista) có lẽ bao gồm cả tảo lục.
 
==Phát sinh chủng loài==
Các bộ ngoài Ngành Tảo lục thường được xếp vào nhóm Charophyta, cận ngành với Thực vật bậc cao, cũng bao gồm cả lớp Streptophyta. Thỉnh thoảng nhóm Charophyta bị thu hẹp thành Luân tảo, và ngành Tảo tiếp hợp (Gamophyta) tiêu biểu là bộ Zygnematale và bộ Desmidiale. Trong hệ thống phân loại, ngành Tảo lục có thể bao gồm tất cả các tảo lục, nhưng là để tạo 1 đơn ngành dựa trên sự xuất hiện của chúng.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Lewis L. A và ctv (2004)<ref>{{cite journal | author = Lewis, L. A & R. M. McCourt | year = 2004 | title = Green algae and the origin of land plants| journal = [[American Journal of Botany]] | volume = 91 | issue = 10 |pages = 1535–1556 | url = http://www.amjbot.org/cgi/content/full/91/10/1535 |doi=10.3732/ajb.91.10.1535}}</ref>
Một trong các loài tảo lục cơ bản là trùng roi Mesostigma, mặc dù chưa rõ liệu nó có quan hệ với các tảo lục khác hay không, hay nó là thành viên cơ bản khác của lớp Streptophyta.
 
{{clade| style=font-size:100%;line-height:100%
|1={{clade
|1={{clade
|label1=[[Chlorophyta]]
|1={{clade
|1=[[Prasinophyceae]] (''[[cận ngành]]'')
|2={{clade
|1=[[Ulvophyceae]]
|2={{clade
|1=[[Trebouxiophyceae]]
|2=[[Chlorophyceae]]
}}
}}
}}
|2=''[[Mesostigma]]''
|label3=[[Streptophyta]]
|3={{clade
|1=[[Chlorokybales]]
|2={{clade
|1=[[Klebsormidiales]]
|2={{clade
|1=[[Zygnematales]] và [[Desmidiales]]
|2={{clade
|1=[[Coleochaetales]]
|2={{clade
|1=[[Charales]]
|2=[[Embryophyta]] (thực vật "bậc cao")
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
}}
 
Các bộ ngoài Ngànhngành Tảo lụcChlorophyta thường được xếp vào nhómngành [[Charophyta]], một nhóm cận ngành với Thựcthực vật bậc cao, cũng baocùng gồmnhau cảchúng lớptạo thành nhóm [[Streptophyta]] (hay Streptophytina). ThỉnhĐôi thoảngkhi nhóm Charophyta bịchỉ thuhạn hẹp thànhở bộ Luân tảo ([[Charales]]), và ngành Tảo tiếp hợp (Gamophyta) tiêuđược biểuđặt ra cho các bộ Zygnematale[[Zygnematales]]bộ Desmidiale[[Desmidiales]]. Trong các hệ thống phân loại, ngành Tảo lụcChlorophyta có thể bao gồm tất cả các nhóm tảo lục, nhưng nếu đểđịnh tạonghĩa 1như đơntrên ngànhđây dựathì trên sựdường xuấtnhư hiệntạo củara chúngmột nhóm đơn ngành.
 
Một trong số các loài tảo lục cơ sở nhất là trùng roi ''[[Mesostigma]]'', mặc dù người ta vẫn chưa rõ là nó có quan hệ chị em với các loài tảo lục khác hay nó là một trong số các thành viên cơ sở nhất của Streptophyta <ref name="palmer" /><ref>{{cite journal | url = http://www.biomedcentral.com/1471-2229/6/2 | title = EST analysis of the scaly green flagellate Mesostigma viride (Streptophyta): Implications for the evolution of green plants (Viridiplantae) | author = Andreas Simon, Gernot Glöckner, Marius Felder, Michael Melkonian và Burkhard Becker | journal = BMC Plant Biology | year = 2006 | volume = 6 | issue = 2 | doi = 10.1186/1471-2229-6-2 | pages = 2 | pmid = 16476162 | pmc = 1413533}}</ref>.
 
== Hình thức sinh sản ==
Tảo lục là các tổ[[sinh chức đơn bàovật nhân thựcchuẩn]], cho phépchu chúngtrình sinh sản theo vòng được gọi là "xen kẽ thế hệ".
Sự sinh sản hữu tính được tạo từ sự kết hợp của đồng hình giao phối những tế bào đồng nhất để thụ tinh cho 1 tế bào bất động cỡ lớn (giao tử cái) bằng 1 tế bào khả động nhỏ hơn (giao tử đực). Tuy nhiên, quá trình này sinh ra sự biến dị, đặc biệt nhất trong số các loài tảo lục cơ bản, được gọi là prasinophytes.
Tế bào tảo lục đơn bội (bao gồm 1 bản ADN duy nhất của nó) có thể hợp nhất với một tế bào tảo lục khác để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Khi trùng roi xanh làm như thế, chúng tạo cầu nối giữa các tế bào, và để lại các thành tế bào rỗng rất dễ thấy bằng kính hiển vi quang học. Quá trình này được gọi là sự tiếp hợp.
 
Sự sinh sản hữudao tính được tạođộng từ sự kết hợp của các tế bào đồng nhất (đồng hình giao phối nhữnghay tếđẳng bàogiao) đồng nhất đểtới thụ tinh cho 1 tế bào lớn bất động cỡ lớn ([[giao tử cái]]) bằng 1 tế bào khả động nhỏ hơn ([[giao tử đực]]). Tuy nhiên, quácác trìnhđặc điểm này sinhthể rahiện một vài sự biến dịthiên, đặcđáng chú biệtý nhất trong số các loài tảo lục cơ bảnsở nhất, được gọi là prasinophytes[[Prasinophytes]].
Các loại tảo lục Ulva đều sinh sản hữu tính, kì trung gian của tế bào lưỡng bội là lúc chuẩn bị giảm phân và sinh ra giao tử đơn bội, và sẽ kết hợp thành các hợp tử.
 
TếCác tế bào tảo lục đơn bội (chỉ bao gồm 1 bản sao ADN duy nhất của nó) có thể hợp nhất với một tế bào tảo lục đơn bội khác để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Khi trùng roi xanh làm như thế, chúng tạo ra các cầu nối giữa các tế bào, và đểbỏ lại các thànhmàng tế bào rỗng rất dễ thấy bằng kính hiển vi quang học. Quá trình này được gọi là sự tiếp hợp.
 
Các loại tảo lục ''[[Ulva]]'' đều sinh sản đẳng giao, pha sinh dưỡng lưỡng bội là nơi phân bào giảm nhiễm và sinh ra các giao tử động đơn bội, chúng sinh ra và phát triển đẻ tạo thành pha đơn bội so le với pha sinh dưỡng lưỡng bội<ref>[http://www.mbari.org/staff/conn/botany/greens/anna/frontpages/lifecyc.htm]</ref>.
 
== Hóa tính ==
Các loài tảo lục có mức đồng vị carbon C13 trong tế bào dao động ở khoảng rộng, với những nhóm khác nhau sẽ có mức C13 khác nhau.
{{đầu bảng}}
Hàng 58 ⟶ 100:
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
{{Commonscat|Chlorophyta}}
{{Commonscat|Charophyta}}
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Tảo lục]]