Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phó Thủ tướng Chính phủ (Việt Nam)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: , → ,, Chính Phủ → Chính phủ (3), Thường Trực → Thường trực using AWB
Dòng 6:
 
Từ năm 2007, Quốc hội quy định số lượng chức vụ Phó Thủ tướng là 5 Phó Thủ tướng, bao gồm:
* '''''Phó Thủ tướng Thường trực Chính Phủphủ'''''
* '''''Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao'''''
* '''''Phó Thủ tướng phụ trách về Kinh tế'''''
* '''''Phó Thủ tướng phụ trách về Giáo dục, Văn hóa - Thể thao - Du lịch'''''
* '''''Phó Thủ tướng phụ trách về Công nghiệp, Xây dựng, Thương mại xuất - nhập khẩu, Tài nguyên - môi trường, Giao thông'''''
'''Phó Thủ tướng Thường trực Chính Phủphủ''' là một chức danh đặc biệt, có thể trở thành '''Quyền Thủ tướng''' khi Thủ tướng tạm thời không thể tiếp tục công việc và kế nhiệm Thủ tướng khi được Nhà nước và Quốc hội đồng ý nếu Thủ tướng từ chức bất ngờ hoặc là qua đời. Phó Thủ tướng Thường trực Chính Phủphủ thường là Ủy viên [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]]. Phó Thủ tướng thường trực hiện nay là ông [[Trương Hòa Bình]].
 
'''Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao''', '''Phó Thủ tướng phụ trách về kinh tế''' thường là Ủy viên Bộ Chính trị
Dòng 61:
Các ứng viên cho 5 Phó Thủ tướng này phải đạt các tiêu chuẩn chung như tốt nghiệp [[Đại học]] trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; ngoại ngữ cử nhân hoặc trình độ B trở lên'';'' tuyệt đối trung thành với tổ quốc, nhân dân, lợi ích của Đảng Cộng sản Việt Nam, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở một trong các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp trung ương (Bộ trưởng), các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ([[bí thư tỉnh ủy]], thành ủy; chủ tịch [[hội đồng nhân dân]], chủ tịch [[ủy ban nhân dân]] tỉnh, thành phố) hoặc trưởng ban các ban, bộ, ngành, [[Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]], tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; từng chủ trì cấp [[Quân khu Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân khu]] nếu công tác trong [[Quân đội nhân dân Việt Nam]].
* Đối với ứng viên cho Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ngoài việc phải đạt các tiêu chuẩn chung đồng thời phải đạt thêm tiêu chuẩn như tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên về các lĩnh vực như: Luật, Ngoại giao hoặc Quan hệ Quốc tế trở lên
 
* Đối với ứng viên cho Phó Thủ tướng phụ trách về Kinh tế ngoài việc bảo đảm đạt các tiêu chuẩn chung đồng thời phải đạt thêm tiêu chuẩn như tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên về lĩnh vực Kinh tế trở lên, tham gia [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]] trọn một nhiệm kỳ trở lên ''(trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định)''
 
* Đối với ứng viên cho 3 vị trí Phó Thủ tướng còn lại phải đạt theo các tiêu chuẩn chung của Đảng Cộng sản Việt Nam
Cụ thể các tiêu chuẩn chung dành cho ứng viên chức danh Phó Thủ tướng nêu ở mục dưới đây.
 
=== Tiêu chuẩn của Đảng Cộng sản Việt Nam cho ứng viên chức danh Phó Thủ tướng Chính phủ ===
Theo "Quy định Tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Chấp hành Trung ương]], [[Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Bộ Chính trị]], [[Ban Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Bí thư]] quản lý" số 90-QĐ/TW ngày 4 tháng 8 năm [[2017]]<nowiki/>của [[Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam]] , Phó Thủ tướng phải là người:
 
''"Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, đồng thời cần có những phẩm chất, năng lực: Có năng lực trong hoạch định chiến lược; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp. Có kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của đất nước và hiểu biết sâu về lĩnh vực được phân công. Có năng lực cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phát hiện những hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực phụ trách và đề xuất các giải pháp khắc phục. Đã kinh qua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh (bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoặc trưởng các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; tham gia Ban Chấp hành Trung ương trọn một nhiệm kỳ."''
Hàng 528 ⟶ 526:
| Phó Thủ tướng Chính phủ
| Phụ trách Kinh tế ngành
Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia (2011-2016)
 
Phó bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ
Hàng 561 ⟶ 559:
| Đương nhiệm
| {{số năm theo năm và ngày |2016|4|9}}
| Phó Thủ tướng Thường Trựctrực Chính phủ
|Phụ trách chỉ đạo lĩnh vực hành chính, tư pháp, tham nhũng, thanh tra.