Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trang Tĩnh Hoàng quý phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên= Trang Tĩnh Hoàng
|tước vị= [[
|hình=
|cỡ hình=
|sinh= {{ngày sinh|1837|4|2}}
|nơi sinh=
|mất= {{ngày mất và tuổi|1890|12|26|1837|4|2}}
|nơi mất= [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
|
|nơi an táng= Phi viên tẩm của [[Định lăng]] (定陵), [[Thanh Đông lăng]]
|cha= [[Khánh Hải (Tha Tha Lạp thị)|Khánh Hải]]
|mẹ=
|phối ngẫu= [[
|con cái= [[Cố Luân Vinh An Công chúa]]
|tước hiệu = [Lệ Quý nhân; 麗貴人]<br>[Lệ tần; 麗嬪]<br>[Lệ phi; 麗妃]<br>[Lệ Hoàng quý phi; 麗皇貴妃]<br>[Lệ Hoàng quý thái phi; 麗皇貴太妃]
▲|thụy hiệu= Trang Tĩnh Hoàng Quý phi
}}
▲|tên gốc=莊靜皇貴妃}}
==
Trang Tĩnh Hoàng quý phi sinh ngày [[27 tháng 2]] (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 17, xuất thân từ [[Tha Tha Lạp thị]] (他他拉氏), là con gái của Chủ sự [[Khánh Hải (Tha Tha Lạp thị)|Khánh Hải]] (慶海). Trước mắt về tư liệu gia tộc của bà vẫn còn không rõ ràng, Kỳ tịch là gì, một số trang mạng ghi rằng bà là [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Hồng kỳ]], tuy nhiên không có tư liệu để đối chứng. Nhưng vì bà đã tham gia Bát Kỳ tuyển tú nhập cung, nên có thể chắc chắn rằng bà không phải là [[Bao y]].
Một số suy đoán dựa trên tình hình có được về Trang Tĩnh Hoàng quý phi, bà nhập cung cùng đợt Bát Kỳ tuyển tú với Trinh tần ([[Hiếu Trinh Hiển hoàng hậu]]), Lan Quý nhân ([[Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu]]) cùng Anh Quý nhân ([[Anh tần]]); cả 3 đều xuất thân từ nhánh bên của dòng dõi thế gia hoặc gia tộc thuộc hàng trung thượng đẳng quan liêu. Từ sơ phong vị [[Quý nhân]] rất tương đồng với cả 3 vị trên (trừ Trinh tần do là dự bị tuyển Hoàng hậu), thì gia thế của Trang Tĩnh Hoàng quý phi tương đương không tồi, có thể trong nhà từng có người làm quan to.
== Đại Thanh tần phi ==
Năm Hàm Phong thứ 2 ([[1852]]), [[mùa xuân]], Tha Tha Lạp thị trải qua quá trình tuyển tú, được sơ phong làm '''Lệ Quý nhân''' (麗貴人). Cùng năm, ngày [[9 tháng 5]] (âm lịch), Lệ Quý nhân cùng với Lan Quý nhân Diệp Hách Na Lạp thị nhập cung. Phong hiệu ''"Lệ"'', theo hồ sơ của [[Nội vụ phủ]], có Mãn văn là 「Yangsangga」, ý là ''"Tiếu lệ"'', ''"Diễm lệ"''.
Năm Hàm Phong thứ 4 ([[1584]]), ngày [[24 tháng 12]] (âm lịch), chiếu dụ tấn lập bà làm '''Lệ tần''' (麗嬪), chưa kịp làm lễ. Sang năm ([[1855]]), ngày [[7 tháng 5]] (âm lịch), giờ Dần, hạ sinh Hoàng trưởng nữ, tức [[Vinh An Cố Luân công chúa]]. Ngày [[9 tháng 5]], chiếu tấn '''Lệ phi''' (麗妃). Ngày [[28 tháng 12]] (âm lịch) đó, lấy Đại học sĩ [[Văn Khánh]] (文慶) làm Chính sứ, Lễ bộ Thượng thư [[Lân Khôi]] (麟魁) làm Phó sứ, hành lễ tấn phong cho Lệ phi.
Năm Hàm Phong thứ 10 (1860), Lệ phi cùng Hàm Phong, Hoàng hậu và các phi tần khác chạy trốn đến [[Nhiệt Hà]] khi liên quân Anh - Pháp chiếm đóng Bắc Kinh trong [[Chiến tranh nha phiến lần thứ hai|trận chiến Nha phiến lần 2]]. 1 năm sau Hàm Phong băng hà, [[Đồng Trị]] nối ngôi tấn tôn bà làm '''Hoàng khảo Lệ Hoàng Quý phi''' (皇考麗皇貴妃) và ban cho bà ''Vĩnh Hoà cung'' (永和宮) để ngự.▼
Sách văn viết:
{{Cquote|
德赞坤仪。兰殿佐睢麟之治。荣膺巽命。芝泥扬翚翟之华。寅承久协乎珩璜。申锡宜颁夫纶綍。咨尔丽嫔他他拉氏、柔嘉秉性。淑慎持躬。柘馆恭随。奉籧筐而分职。椒廷翼助。修紃组以襄勤。兹晋封尔为丽妃。申之册命。尔其祇承茂典。允昭象服之宜。式迓蕃厘。永荷龙光之誉。钦哉。
.
== Con cái ==▼
Đức tán khôn nghi. Lan điện tá tuy lân chi trị. Vinh ưng tốn mệnh. Chi nê dương huy địch chi hoa. Dần thừa cửu hiệp hồ hành hoàng. Thân tích nghi ban phu luân phất.
Tư nhĩ Lệ tần Tha Tha Lạp thị, nhu gia bỉnh tính. Thục thận trì cung. Chá quán cung tùy. Phụng cừ khuông nhi phân chức. Tiêu đình dực trợ. Tu xuyên tổ dĩ tương cần. Tư tấn phong nhĩ vi Lệ phi. Thân chi sách mệnh.
Nhĩ kỳ chỉ thừa mậu điển. Duẫn chiêu tượng phục chi nghi. Thức nhạ phồn li. Vĩnh hà long quang chi dự. Khâm tai.|||Sách văn Lệ phi Tha Tha Lạp thị}}
▲Năm Hàm Phong thứ 10 ([[1860]]), Lệ phi cùng Hàm Phong, Hoàng hậu và các phi tần khác chạy trốn đến [[Nhiệt Hà]] khi liên quân Anh - Pháp chiếm đóng Bắc Kinh trong [[Chiến tranh nha phiến lần thứ hai|trận chiến Nha phiến lần 2]].
Năm Quang Tự thứ 16 ([[1890]]), ngày [[15 tháng 11]] (âm lịch), Lệ Hoàng quý thái phi Tha Tha Lạp thị qua đời, chung niên 54 tuổi. Ngày [[18 tháng 11]] năm đó, [[Quang Tự Đế]] lệnh cho triều đình để tang bà 1 ngày, nghỉ triều 5 ngày, Hoàng đế còn tự tới rót rượu tế cho bà, [[thụy hiệu]] là '''Trang Tĩnh Hoàng quý phi''' (莊靜皇貴妃).
Năm Quang Tự thứ 19 ([[1893]]), ngày [[18 tháng 4]] (âm lịch), giờ Mẹo, quan tài của bà được đem táng tại Phi viên tẩm của [[Định lăng]] (定陵), [[Thanh Đông lăng]] cùng với [[Mân Quý phi]] (qua đời trước Lệ Hoàng quý phi 7 ngày).
== Tương quan ==
Trang Tĩnh Hoàng quý phi nhập cung sau đợt tuyển tú năm Hàm Phong thứ 2, ngoại trừ Trinh tần Nữu Hỗ Lộc thị đã chỉ định làm Hoàng hậu, thì [[Anh tần]] Y Nhĩ Căn Giác La thị cùng nhập cung với Trinh tần đã rất được sủng hạnh, lập tức từ Quý nhân lên Tần, Trang Tĩnh Hoàng quý phi cùng Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu vào cung sau tất nhiên sẽ chịu sủng hạnh muộn hơn.
Thẳng đến năm Hàm Phong thứ 4, vào tháng 2 thì Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu đã tấn phong lên Tần, trong khi đó Trang Tĩnh Hoàng quý phi phải đợi đến cuối năm, cùng với [[Uyển Quý nhân]] xuất thân là cung nữ đồng thời tấn phong, mà lúc này Trang Tĩnh Hoàng quý phi đã có mang thai. Có mang lại bị tấn phong muộn hơn một người chưa có thai như Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu, lại cùng một phi tần xuất thân cung nữ chịu chung đãi ngộ, có thể thấy Trang Tĩnh Hoàng quý phi không đucợ Hàm Phong Đế sủng ái lắm.
Đến rồi năm Hàm Phong thứ 5, Trang Tĩnh Hoàng quý phi hạ sinh Hoàng trưởng nữ Vinh An Cố Luân công chúa, liền sau đó phong lên làm Lệ phi. Đây cơ bản là ''"Sinh dục Hoàng nữ"'' đãi ngộ. Không lâu sau, Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu sinh ra Đồng Trị Đế, là con trai duy nhất, nên từ Tần thẳng đến Quý phi, đãi ngộ vượt lên trên hẳn Trang Tĩnh Hoàng quý phi. Bên cạnh đó, Hàm Phong Đế những năm cuối nạp nhiều phi tần chuyên sủng, Trang Tĩnh Hoàng quý phi tuy có địa vị là mẹ đẻ của Hoàng trưởng nữ, nhưng về cơ bản có thể thấy bà đã chịu thất sủng cho đến khi trở thành góa phụ.
Có thể thấy, Trang Tĩnh Hoàng quý phi cả đời gần như vô sủng, nhưng phim ảnh thế kỉ trước, nhất là [[Thùy liêm thính chính (1983)|Thùy liêm thính chính]] (垂帘听政) của [[Lưu Hiểu Khánh]] lại mô tả bà trở thành đệ nhất sủng phi, thiện ca vũ, cùng Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu đối nghịch. Sau khi Hàm Phong Đế băng, phim mô tả Trang Tĩnh Hoàng quý phi bị Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu xử phạt tàn khóc, liên hệ với hình phạt mà [[Lữ hậu]] làm với [[Thích phu nhân]]. Thực tế, Trang Tĩnh Hoàng quý phi cùng Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu tương đối hòa hợp, Vinh An Cố Luân công chúa rất được Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu sủng ái. Cái chết của Trang Tĩnh Hoàng quý phi, đơn giản là tuổi già bệnh nặng. Theo Y án của Thanh cung, Trang Tĩnh Hoàng quý phi từ lâu trong thân thể đã có nhiệt, thường xuyên bị cảm mạo, đến ngày chuyển mùa thì lập tức bị bệnh.
* [[Hiếu Trinh Hiển hoàng hậu]]
* [[Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu]]
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}
* [[Thanh sử cảo]], quyển 214, liệt truyện nhất Hậu phi
▲* [[Quý tộc nhà Thanh]]
{{thời gian sống|mất=1890|sinh=1837}}
|