Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trang Tĩnh Hoàng quý phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 43:
Nhĩ kỳ chỉ thừa mậu điển. Duẫn chiêu tượng phục chi nghi. Thức nhạ phồn li. Vĩnh hà long quang chi dự. Khâm tai.|||Sách văn Lệ phi Tha Tha Lạp thị}}
 
Năm Hàm Phong thứ 10 ([[1860]]), Lệ phi cùng Hàm Phong, Hoàng hậu và các phi tần khác chạy trốn đến [[Nhiệt Hà]] khi liên quân Anh - Pháp chiếm đóng Bắc Kinh trong [[Chiến tranh nha phiến lần thứ hai|trận chiến Nha phiến lần 2]]. Năm thứ 11 ([[1861]]) [[tháng 7]], Hàm Phong Đế băng hà, [[Đồng Trị Đế]] nối ngôi. Ngày [[10 tháng 10]] (âm lịch), Đồng Trị Đế tấn tôn Lệ phi Tha Tha Lạp thị làm '''Lệ Hoàng Quý phi''' (麗皇貴妃)<ref>又谕、皇考大行皇帝妃嫔。承侍宫闱。恪恭淑慎。均宜加崇位号。以表尊荣。丽妃侍奉皇考有年。诞育大公主。谨尊封为丽皇贵妃。婉嫔晋封为婉妃。祺嫔晋封为祺妃。玫嫔晋封为玫妃。璷贵人晋封为璷嫔。容贵人晋封为容嫔。璹贵人晋封为璹嫔。玉贵人晋封为玉嫔。吉贵人晋封为吉嫔。禧贵人晋封为禧嫔。庆贵人晋封为庆嫔。所有应行事宜。著该衙门察例具奏。</ref>. Năm Đồng Trị thứ 13 ([[1874]]), ngày [[16 tháng 11]] (âm lịch), vâng mệnh [[Từ An Hoàng thái hậu]] cùng [[Từ Hi Hoàng thái hậu]] ý chỉ, tấn tôn Lệ Hoàng quý phi Tha Tha Lạp thị làm '''Lệ Hoàng quý thái phi''' (麗皇貴太妃)<ref>又谕、朕奉慈安端裕康庆皇太后慈禧端佑康颐皇太后懿旨。丽皇贵妃等位。侍奉文宗显皇帝。均称淑慎。丽皇贵妃着封为丽皇贵太妃。婉妃着封为婉贵妃。祺妃着封为祺贵妃。玫妃着封为玫贵妃。璷嫔着封为璷妃。吉嫔着封为吉妃。禧嫔着封为禧妃。庆嫔着封为庆妃。</ref>.
 
Năm Quang Tự thứ 16 ([[1890]]), ngày [[15 tháng 11]] (âm lịch), Lệ Hoàng quý thái phi Tha Tha Lạp thị qua đời, chung niên 54 tuổi. Ngày [[18 tháng 11]] năm đó, [[Quang Tự Đế]] lệnh cho triều đình để tang bà 1 ngày, nghỉ triều 5 ngày, Hoàng đế còn tự tới rót rượu tế cho bà, [[thụy hiệu]] là '''Trang Tĩnh Hoàng quý phi''' (莊靜皇貴妃).