Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Osorkon I”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: , → , using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
'''Osorkon I''' là vị vua cai trị thứ nhì thuộc [[Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập|Vương triều thứ 22]] trong lịch sử [[Ai Cập cổ đại]], có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã kế vị vua cha là [[Shoshenq I]], người đã qua đời trong vòng một năm sau chiến dịch thành công của ông ta vào năm 923 TCN trước vương quốc [[Vương quốc Israel (Samaria)|Israel]] và [[Vương quốc Judah|Judah]]. Khoảng thời gian trị vì của Osorkon I được biết đến với nhiều công trình kỷ niệm được xây dựng và là một thời kỳ lâu dài và thịnh vượng trong lịch sử cổ đại.
 
Năm trị vì cao nhất của Osorkon I - "Năm thứ 33" - được tìm thấy trên mảnh băng quấn xác ướp của Nakhtefmut (không rõ ai). Vòng cổ menat đeo trên xác ướp này cũng có khắc tên ngai và tên riêng của vua Osorkon: ''Osorkon Sekhemkheperre'' <ref>G.P.F. Broekman (2011), ''[http://booksandjournals.brillonline.com/content/journals/10.1163/187416611x580705 The Egyptian Chronology from the Start of the Twenty-Second until the End of the Twenty-Fifth Dynasty: Facts, Suppositions and Arguments]'', Journal of Egyptian History 4, Issue 1, tr.49</ref>. Năm trị vì này nhất định phải là của Osorkon I vì không có một vị vua nào thuộc đầu thời kỳ Vương triều thứ 22 mà thời gian cai trị lên đến 30 năm cho tới đời vua [[Osorkon II]]. Những cuộn vải lanh quấn xác của một người tên Khonsmaakheru (hiện lưu giữ tại Đức) cũng đánh dấu một số năm trị vì của Osorkon I, đó là năm thứ 11, 12 và 23. Các băng vải này tuy không mang tên của Osorkon nhưng chắc chắn thuộc về thời của ông bởi vì Khonsmaakheru có đeo một cái vòng cổ mang tên nhà vua, tương tự như của xác ướp Nakhtefmut<ref>Hartwig Altenmüller (2000), ''Lederbänder und Lederanhänger von der Mumie des Chonsu-maacheru" and "Die Mumienbinden des Chonsu-maacheru'' trong '''Alt-Ägypten 30''', tr. 73–76, 88–89, 102–114</ref>. Điều thứ hai, cũng không có vị vua nào xung quanh Osorkon mà cai trị đến năm thứ 23, trong khi [[Shoshenq I]] mất vào năm thứ 22 của ông.
 
Nhà sử học Hy Lạp [[Manetho]] lại gán cho Osorkon I một triều đại kéo dài chỉ 15 năm. Đây có thể lại một lỗi nhỏ trong ghi chép, thay vì phải là 35 năm dựa vào cuộn băng thứ nhất, [[Kenneth Kitchen]] cho hay. Tên ngai của ông, '''Sekhemkheperre''', nghĩa là "Quyền lực là hiện thân của [[thần Ra]]"<ref>Peter Clayton (1994), ''Chronology of the Pharaohs'', Thames & Hudson Ltd, tr.185 {{Isbn|978-0500050743}}</ref>.
Dòng 30:
 
== Gia đình ==
Osorkon I là con trai của vua [[Shoshenq I]] và hoàngvương hậu Karomama A, là anh cùng cha với hai hoàng tử Iuput A và Nimlot B. Những người vợ được biết đến của ông là Tashedkhonsu, Maatkare B và Shepensopdet A. Những bà này đã sinh cho ông ít nhất 4 người con:
 
* Pharaon [[Takelot I]], con của Tashedkhonsu
Dòng 50:
 
== Hình ảnh ==
<Gallery>
{{Gallery|File:King Osorkon I, ca. 924-889 B.C.E. 57.92.jpg|Một bức tượng khác của Osorkon I ([[Bảo tàng Brooklyn]])|File:Apis Aakheperre 37 Mariette.jpg|Tấm bia đá của Pasenhor, một người thực hiện các nghi thức tang lễ. Trên đó có đề cập đến tên của hoàng hậu Tashedkhonsu|File:Statue CG42194 Legrain.jpg|Bức tượng của Đại tư tế Shoshenq. Trên đó có khắc tên cha mẹ của ông, Osorkon I và Maatkare}}
File:King Osorkon I, ca. 924-889 B.C.E. 57.92.jpg|Một bức tượng khác của Osorkon I ([[Bảo tàng Brooklyn]])
File:Apis Aakheperre 37 Mariette.jpg|Tấm bia đá của tư tế Pasenhor. Trên đó có đề cập đến tên của vương hậu Tashedkhonsu
File:Statue CG42194 Legrain.jpg|Bức tượng của Đại tư tế Shoshenq. Trên đó có khắc tên cha mẹ của ông, Osorkon I và Maatkare
</Gallery>
 
== Liên kết ngoài ==