Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ thống nhóm máu ABO”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n Sửa tên hình nhầm.
Dòng 41:
* OO quy định nhóm máu O.
 
Bởi vì mỗi alen trên ở một nhiễm sắc thể, nên nhóm máu được xác định theo cơ chế phân li và tổ hợp cặp nhiễm sắc thể tương đồng mang các alen này. Chẳng hạn, bố có kiểu gen AO, còn mẹ là BO, thì khả năng sinh các con = ♂(1/2 A + 1/2 O) x ♀(1/2 B + 1/2 O) = 1 AB + 1 AO + 1 BO + 1 OO (xem sơ đồ minh hoạ ở hình 34).[[Tập tin:ABO system codominance.svg|nhỏ|Hình 4: Xác suất kiểu gen và kiểu hình của con, khi bố = AO, mẹ = BO.]]Sau này, [[Di truyền học phân tử]] xác định là đúng, nhưng chỉ ra rõ hơn rằng lô-cut gen này định vị tại 9q34.2 (của [[nhiễm sắc thể số 9]]), mã hóa enzym '''glycôzyltransfêraza''' điều chỉnh lượng cacbôhyđrat của các kháng nguyên trên mặt hồng cầu.
 
Sự di truyền cả kiểu gen và kiểu hình của nhóm máu này tóm tắt ở bảng 1 sau đây.