Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 46:
[[Tập tin:樂昌公主2.jpg|thumb|right|220px|Ảnh họa ''"Thiên thu tuyệt diễm đồ"'' thời [[nhà Minh]], vẽ [[Nhạc Xương công chúa]] của [[Nhà Trần (Trung Quốc)|nhà Trần]]]]
 
Thời [[Tam Quốc]], chiến tranh loạn lạc, sử liệu thất lạc, chỉ có thể phỏng đoán thể chế phong hiệu các Công chúa vẫn phỏng theo [[nhà Hán]]. Sang đến đời [[Nhà Tấn]], Đế nữ được phong hiệu theo quận tên quận, gọitức là ''Quận công chúa'', gọi tắt là '''[[Quận chúa]]''' (郡主), phong hiệu các Vương nữ gọi là ''[[Huyện chúa]]'', nhưng không được dùng xưng hiệu ''Huyện công chúa''<ref name="Đường lục điển, quyển 2"/>.
 
Thời [[Nam-Bắc triều (Trung Quốc)|Nam-Bắc triều]], Công chúa là tước hiệu dành cho [[Hoàng nữ]], tuy nhiên trên thực tế vẫn được phong cho các nữ giới khác trong dòng tông thất. Phong hiệu của các Công chúa lấy theo tên quận hoặc huyện được phong.
Dòng 54:
* Chị và em gái [[Hoàng đế]] là ''Trưởng công chúa'' (長公主);
* Con gái [[Hoàng đế]] là ''Công chúa'' (公主);
* Con gái [[Hoàng thái tử]] là ''[[Quận chúa]]'' (郡主);
* Con gái Thân vương là ''[[Huyện chúa]]'' (縣主);
* Con gái Quận vương là ''Hương chúa'' (鄉主);
* Con gái Tông thất phong ''Đình chúa'' (亭主);